Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Ramipril GP 2.5mg mua ở đâu giá bao nhiêu?
Heraace 2.5 là thuốc gì?
Ramipril là một tiền chất thuốc thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Thuốc được chuyển hóa thành ramiprilat ở gan và ở mức độ thấp hơn là ở thận. Ramiprilat là một chất ức chế cạnh tranh mạnh của ACE, enzyme chịu trách nhiệm chuyển đổi angiotensin I (ATI) thành angiotensin II (ATII). ATII điều hòa huyết áp và là thành phần chính của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS). Ramipril có thể được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết, bệnh thận và để giảm tỷ lệ tử vong, nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những người có nguy cơ cao mắc các biến cố tim mạch.
Heraace là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Ramipril. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Ramipril 2.5mg.
- Đóng gói: hộp 3 vỉ x 10 viên nang cứng.
- Xuất xứ: Herabiopharm.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Thuốc Heraace được sử dụng để:
- Điều trị tăng huyết áp.
- Phòng ngừa tim mạch: giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do tim mạch ở bệnh nhân:
Bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch
Đái tháo đường cùng ít nhất một yếu tố nguy cơ tim mạch. - Điều trị bệnh thận:
Bệnh thận đái tháo đường được xác định bởi sự hiện diện của microalbumin niệu.
Bệnh thận đái tháo đường được xác định bởi macroprotein niệu ở bệnh nhân có ít nhất một yếu tố nguy cơ tim mạch.
Bệnh lý cầu thận ở bệnh nhân không đái tháo đường được xác định bởi macroprotein niệu ≥ 3 g/ngày. - Điều trị suy tim có triệu chứng.
- Dự phòng thứ phát sau nhồi máu cơ tim cấp: giảm tỷ lệ tử vong do giai đoạn cấp tính của nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng của suy tim khi bắt đầu > 48 giờ sau nhồi máu cơ tim cấp.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng thuốc tham khảo:
Điều trị tăng huyết áp:
- Liều khởi đầu: Nên bắt đầu dần dần ramipril với liều khuyến cáo ban đầu là 2,5 mg mỗi ngày.
- Bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosterone hoạt động mạnh liều khuyến cáo khởi đầu là 1,25 mg nên giám sát y tế khi bắt đầu điều trị.
- Liều chuẩn độ và duy trì: Liều dùng có thể tăng gấp đôi sau khoảng thời gian từ hai đến bốn tuần để đạt được huyết áp mục tiêu dần dần; liều tối đa được phép của Ramipril là 10 mg mỗi ngày. Thông thường liều dùng được dùng một lần mỗi ngày.
Phòng ngừa tim mạch:
- Liều khởi đầu: Khuyến cáo 2,5 mg ramipril/lần/ngày.
- Liều chuẩn độ và liều duy trì: Tùy thuộc vào khả năng dung nạp của bệnh nhân đối với hoạt chất, liều dùng nên được tăng dần. Nên tăng gấp đôi liều sau một hoặc hai tuần điều trị và – sau hai đến ba tuần nữa – tăng liều lên đến liều duy trì mục tiêu là 10 mg Ramipril một lần mỗi ngày.
Ở những bệnh nhân bị tiểu đường và vi niệu albumin:
- Liều khởi đầu: 1,25 mg Ramipril một lần mỗi ngày.
- Liều chuẩn độ và liều duy trì: Tùy thuộc vào khả năng dung nạp của bệnh nhân đối với hoạt chất, liều sau đó được tăng lên. Khuyến cáo tăng gấp đôi liều dùng một lần mỗi ngày lên 2,5 mg sau hai tuần và sau đó lên 5 mg sau hai tuần nữa.
Đối với bệnh nhân tiểu đường và có ít nhất một nguy cơ tim mạch:
- Liều khởi đầu: 2,5 mg Ramipril một lần mỗi ngày.
- Liều chuẩn độ và liều duy trì: Khuyến cáo tăng gấp đôi liều dùng hàng ngày lên 5 mg Ramipril sau một hoặc hai tuần và sau đó lên 10 mg Ramipril sau hai hoặc ba tuần nữa. Liều mục tiêu hàng ngày là 10 mg.
Đối với bệnh nhân bị bệnh thận không do tiểu đường được xác định là macroprotein niệu ≥ 3 g/ngày.
- Liều khởi đầu: 1,25 mg Ramipril một lần mỗi ngày.
- Liều chuẩn độ và liều duy trì: Khuyến cáo nên tăng gấp đôi liều dùng một lần mỗi ngày lên 2,5 mg sau hai tuần và sau đó lên 5 mg sau hai tuần nữa.
Suy tim có triệu chứng:
- Liều khởi đầu: 1,25 mg mỗi ngày.
- Liều chuẩn độ và liều duy trì: thuốc Heraace nên được chuẩn độ bằng cách tăng gấp đôi liều dùng sau mỗi một đến hai tuần cho đến liều tối đa hàng ngày là 10 mg. Tốt nhất nên dùng hai lần mỗi ngày.
Phòng ngừa thứ phát sau nhồi máu cơ tim cấp và suy tim:
- Liều khởi đầu: Sau 48 giờ, sau nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng và huyết động, liều khởi đầu là 2,5 mg hai lần mỗi ngày trong ba ngày. Nếu không dung nạp liều 2,5 mg ban đầu, nên dùng liều 1,25 mg hai lần mỗi ngày trong hai ngày trước khi tăng lên 2,5 mg và 5 mg hai lần mỗi ngày. Nếu không thể tăng liều lên 2,5 mg hai lần mỗi ngày, nên ngừng điều trị.
- Liều chuẩn độ và liều duy trì: Liều hàng ngày sau đó được tăng lên bằng cách tăng gấp đôi liều sau mỗi một đến ba ngày cho đến liều duy trì mục tiêu là 5 mg hai lần mỗi ngày. Liều duy trì được chia thành 2 lần dùng mỗi ngày nếu có thể. Nếu không thể tăng liều lên 2,5 mg hai lần một ngày thì nên ngừng điều trị.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
Không dùng thuốc Heraace trong các trường hợp:
- Quá mẫn với ramipril hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc hoặc bất kỳ chất ức chế ACE (Enzym chuyển Angiotensin) nào khác
- Tiền sử phù mạch (di truyền, tự phát hoặc do phù mạch trước đó với thuốc ức chế ACE hoặc AIIRA)
- Điều trị ngoài cơ thể dẫn đến tiếp xúc máu với bề mặt tích điện âm
- Hẹp động mạch thận hai bên đáng kể hoặc hẹp động mạch thận ở một quả thận đang hoạt động
- Tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ
- Không được sử dụng Ramipril ở những bệnh nhân bị hạ huyết áp hoặc tình trạng huyết động không ổn định.
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời Ramipril với các sản phẩm có chứa aliskiren ở những bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2)
- Sử dụng đồng thời với liệu pháp sacubitril/valsartan. Không được bắt đầu dùng Ramipril sớm hơn 36 giờ sau liều sacubitril/valsartan cuối cùng.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Heraace?
Thận trọng dùng thuốc Heraace cho các đối tượng bệnh nhân:
- Phụ nữ mang thai
- Bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp đặc biệt
- Bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin-aldosterone hoạt hóa mạnh
- Bệnh nhân tăng huyết áp nặng
- Bệnh nhân suy tim sung huyết mất bù
- Bệnh nhân bị cản trở dòng vào hoặc dòng ra thất trái liên quan đến huyết động (ví dụ hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá)
- Bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên có thận thứ hai hoạt động
- Bệnh nhân bị mất dịch hoặc muối hoặc có thể phát triển (bao gồm cả bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu)
- Bệnh nhân bị xơ gan và/hoặc báng bụng
- Bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn hoặc trong quá trình gây mê bằng các tác nhân gây hạ huyết áp.
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Do đó, không khuyến cáo phong bế kép RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren.
Cần đánh giá chức năng thận trước và trong quá trình điều trị và điều chỉnh liều lượng, đặc biệt là trong những tuần đầu điều trị.
Phù mạch đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin bao gồm ramipril. Chống chỉ định sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển angiotensin với sacubitril/valsartan do nguy cơ phù mạch tăng.
Thuốc ức chế ACE có thể gây tăng kali máu vì chúng ức chế giải phóng aldosterone. Tác dụng này thường không đáng kể ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và/hoặc ở những bệnh nhân dùng thuốc bổ sung kali (bao gồm cả thuốc thay thế muối), thuốc lợi tiểu giữ kali, trimethoprim hoặc co-trimoxazole còn được gọi là trimethoprim/sulfamethoxazole và đặc biệt là thuốc đối kháng aldosterone hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin, có thể xảy ra tăng kali máu. Thuốc lợi tiểu giữ kali và thuốc chẹn thụ thể angiotensin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế ACE và cần theo dõi kali huyết thanh và chức năng thận.
5. Tương tác với thuốc khác
Các phối hợp chống chỉ định:
- Không được dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển với sacubitril/valsartan vì điều này làm tăng nguy cơ phù mạch. Không được bắt đầu điều trị bằng ramipril cho đến 36 giờ sau khi uống liều sacubitril/valsartan cuối cùng.
- Các phương pháp điều trị ngoài cơ thể dẫn đến tiếp xúc máu với các bề mặt tích điện âm như thẩm phân hoặc lọc máu bằng một số màng thông lượng cao (ví dụ: màng polyacrylonitril) và tách lipoprotein tỷ trọng thấp bằng dextran sulfat do tăng nguy cơ phản ứng phản vệ nghiêm trọng.
Thận trọng khi sử dụng Heraace cùng các thuốc:
- Thuốc chống tăng huyết áp (ví dụ như thuốc lợi tiểu) và các chất khác có thể làm giảm huyết áp (ví dụ như nitrat, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc gây mê, uống rượu cấp tính, baclofen, alfuzosin, doxazosin, prazosin, tamsulosin, terazosin)
- Thuốc cường giao cảm làm tăng huyết áp và các chất khác (ví dụ như isoproterenol, dobutamine, dopamine, epinephrine) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của ramipril.
- Allopurinol, thuốc ức chế miễn dịch, corticosteroid, procainamide, thuốc kìm tế bào và các chất khác có thể làm thay đổi số lượng tế bào máu
- Thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali hoặc thuốc thay thế muối chứa kali
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Thuốc Heraace không được khuyến cáo trong tam cá nguyệt đầu tiên của thai kỳ và chống chỉ định trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
Cho con bú:
- Do không có đủ thông tin về việc sử dụng ramipril trong thời kỳ cho con bú, nên không khuyến cáo dùng ramipril và nên ưu tiên các phương pháp điều trị thay thế có hồ sơ an toàn đã được thiết lập tốt hơn trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt là khi cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non bú.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Một số tác dụng phụ (ví dụ: các triệu chứng hạ huyết áp như chóng mặt) có thể làm suy yếu khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân và do đó, tạo thành rủi ro trong những tình huống mà các khả năng này có tầm quan trọng đặc biệt (ví dụ: vận hành phương tiện hoặc máy móc).
8. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Heraace
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Heraace bao gồm:
- Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu, chóng mặt.
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: ho khan, viêm phế quản, viêm xoang, khó thở.
- Rối loạn đường tiêu hóa: viêm đường tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa, bụng khó chịu, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
- Rối loạn da và mô dưới da: phát ban đặc biệt là ban sần.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: co thắt cơ bắp, đau cơ.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng kali huyết.
- Rối loạn mạch máu: hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất.
- Rối loạn chung: đau ngực, mệt mỏi.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Heraace 2.5 mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Heraace 2.5 – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Bysvolol? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: