Kuselugo là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Kuselugo là thuốc gì?
Việc kích hoạt đường truyền tín hiệu Raf-MEK-ERK được biết là sẽ được triển khai ở một số loại khối u ác tính, do đó, các chất ức chế protein kinase kinase (MEK) được hoạt hóa bằng mitogen như selumetinib là những công cụ quan trọng có thể nhắm vào hoạt động quá mức có vấn đề của con đường này. Kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng điều tra các chất ức chế MEK được phát triển trước đó rất kém. Tuy nhiên, selumetinib đã chứng minh hiệu quả và khả năng dung nạp ấn tượng trong các thử nghiệm Giai đoạn I, dẫn đến việc tiếp tục nghiên cứu để điều trị các loại khối u khác nhau trong các thử nghiệm Giai đoạn II.
Hiện tại, chất ức chế MEK 1/2 mới, selumetinib, chỉ được phê duyệt để điều trị bệnh u sợi thần kinh loại 1 (NF-1) ở một nhóm tuổi hạn chế. NF-1 được coi là hiếm gặp với tỷ lệ mắc ước tính là 1/3000 cá nhân. Đây là một tình trạng di truyền, nhiễm sắc thể thường trội do đột biến gen NF1, có thể dẫn đến nhiều biến chứng khác nhau bao gồm sự phát triển của nhiều khối u trong hệ thần kinh. Một số bệnh nhân mắc chứng rối loạn này phát triển u xơ thần kinh dạng đám rối (PN); tuy nhiên, điều này được coi là tương đối hiếm gặp so với các biến thể khác của NF-1.5. May mắn thay, việc sử dụng selumetinib ở bệnh nhân mắc NF-1 đã cho thấy hiệu quả trong việc thu nhỏ các khối u liên quan và có liên quan đến các kết quả lâm sàng tích cực khác.
Kuselugo là thuốc kê toa chứa hoạt chất Selumetinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Selumetinib 10mg.
Đóng gói: hộp 60 viên nang.
Xuất xứ: AstraZeneca.
Công dụng của thuốc Kuselugo
Koselugo là đơn trị liệu được chỉ định để điều trị u xơ thần kinh dạng đám rối (PN) có triệu chứng, không thể phẫu thuật ở bệnh nhi mắc bệnh u xơ thần kinh loại 1 (NF1) từ 3 tuổi trở lên.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị bằng Koselugo nên được bắt đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân có khối u liên quan đến NF1.
Liều lượng
Liều khuyến cáo của Koselugo là 25 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể (BSA), uống hai lần mỗi ngày (khoảng 12 giờ một lần).
Liều lượng được cá nhân hóa dựa trên BSA (mg/m2) và làm tròn đến liều 5 mg hoặc 10 mg gần nhất có thể đạt được (tối đa liều đơn tối đa là 50 mg). Các thế mạnh khác nhau của viên nang Koselugo có thể được kết hợp để đạt được liều lượng mong muốn.
Bảng 1. Liều khuyến cáo dựa trên diện tích bề mặt cơ thể | |
Diện tích bề mặt cơ thể (BSA) | Liều khuyến cáo |
0.55 – 0.69 m2 | 20 mg vào buổi sáng và 10 mg vào buổi tối |
0.70 – 0.89 m2 | 20 mg hai lần mỗi ngày |
0.90 – 1.09 m2 | 25 mg hai lần mỗi ngày |
1.10 – 1.29 m2 | 30 mg hai lần mỗi ngày |
1.30 – 1.49 m2 | 35 mg hai lần mỗi ngày |
1.50 – 1.69 m2 | 40 mg hai lần mỗi ngày |
1.70 – 1.89 m2 | 45 mg hai lần mỗi ngày |
≥ 1.90 m2 | 50 mg hai lần mỗi ngày |
Nên tiếp tục điều trị bằng Koselugo miễn là quan sát thấy lợi ích lâm sàng hoặc cho đến khi PN tiến triển hoặc phát triển độc tính không thể chấp nhận được. Dữ liệu còn hạn chế ở những bệnh nhân trên 18 tuổi, do đó việc tiếp tục điều trị cho đến tuổi trưởng thành phải dựa trên lợi ích và rủi ro đối với từng bệnh nhân theo đánh giá của bác sĩ. Tuy nhiên, việc bắt đầu điều trị bằng Koselugo ở người lớn là không phù hợp.
Quên liều
Nếu bỏ lỡ một liều Koselugo, chỉ nên dùng thuốc nếu còn hơn 6 giờ cho đến liều kế tiếp.
Nôn mửa
Nếu nôn mửa xảy ra sau khi dùng Koselugo thì không được dùng thêm liều. Bệnh nhân nên tiếp tục dùng liều theo kế hoạch tiếp theo.
Cách dùng thuốc
Koselugo được dùng bằng đường uống. Nên uống khi bụng đói, không ăn hoặc uống gì khác ngoài nước 2 giờ trước khi dùng thuốc và 1 giờ sau khi dùng thuốc.
Nên nuốt cả viên nang với nước. Không nên nhai, hòa tan hoặc mở viên nang vì điều này có thể làm giảm khả năng giải phóng thuốc và ảnh hưởng đến sự hấp thu của selumetinib.
Không nên dùng Koselugo cho những bệnh nhân không thể hoặc không muốn nuốt cả viên nang.
Chống chỉ định thuốc
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Suy gan nặng.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Kuselugo?
Giảm phân suất tống máu thất trái (LVEF)
Phân suất tống máu giảm không có triệu chứng đã được báo cáo ở 26% bệnh nhi trong thử nghiệm lâm sàng then chốt. Thời gian trung bình cho đến khi xuất hiện các phản ứng bất lợi này là 232 ngày. Một số ít báo cáo nghiêm trọng về giảm LVEF liên quan đến selumetinib đã được báo cáo ở bệnh nhân nhi tham gia chương trình tiếp cận mở rộng.
Bệnh nhân nhi có tiền sử suy giảm chức năng thất trái hoặc LVEF ban đầu dưới LLN tại bệnh viện chưa được nghiên cứu. LVEF nên được đánh giá bằng siêu âm tim trước khi bắt đầu điều trị để thiết lập các giá trị cơ bản. Trước khi bắt đầu điều trị bằng selumetinib, bệnh nhân phải có phân suất tống máu cao hơn LLN của cơ sở.
LVEF nên được đánh giá trong khoảng thời gian khoảng 3 tháng hoặc thường xuyên hơn theo chỉ định lâm sàng trong quá trình điều trị. Việc giảm LVEF có thể được kiểm soát bằng cách ngừng điều trị, giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Độc tính ở mắt
Bệnh nhân nên được khuyên báo cáo bất kỳ rối loạn thị giác mới nào. Phản ứng bất lợi về mờ mắt đã được báo cáo ở bệnh nhi dùng selumetinib. Đã quan sát thấy các trường hợp riêng biệt của RPED, CSR và RVO ở bệnh nhân trưởng thành có nhiều loại khối u, được điều trị bằng đơn trị liệu bằng selumetinib và kết hợp với các thuốc chống ung thư khác, và ở một bệnh nhân nhi mắc u tế bào hình sao lông khi dùng đơn trị liệu bằng selumetinib.
Phù hợp với thực hành lâm sàng, nên đánh giá nhãn khoa trước khi bắt đầu điều trị và bất cứ lúc nào bệnh nhân báo cáo có rối loạn thị giác mới. Ở những bệnh nhân được chẩn đoán mắc RPED hoặc CSR mà không giảm thị lực, nên tiến hành đánh giá nhãn khoa 3 tuần một lần cho đến khi giải quyết được. Nếu RPED hoặc CSR được chẩn đoán và thị lực bị ảnh hưởng, nên ngừng điều trị bằng selumetinib và giảm liều khi tiếp tục điều trị (xem phần 4.2). Nếu được chẩn đoán là RVO, nên ngừng điều trị bằng thuốc Koselugo vĩnh viễn.
Bất thường xét nghiệm gan
Các bất thường về xét nghiệm gan, đặc biệt là tăng AST và ALT, có thể xảy ra với selumetinib. Cần theo dõi các giá trị xét nghiệm về gan trước khi bắt đầu dùng selumetinib và ít nhất hàng tháng trong 6 tháng đầu điều trị và sau đó theo chỉ định lâm sàng. Những bất thường về xét nghiệm gan nên được kiểm soát bằng cách gián đoạn liều, giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Rối loạn da và dưới da
Phát ban trên da (bao gồm phát ban dát sẩn và phát ban dạng mụn trứng cá), viêm quanh móng và thay đổi lông đã được báo cáo rất phổ biến trong nghiên cứu lâm sàng then chốt. Da khô, thay đổi màu tóc, viêm quanh móng và phát ban dát sẩn thường gặp ở trẻ nhỏ (3-11 tuổi) và phát ban dạng mụn trứng cá thường gặp hơn ở trẻ sau tuổi dậy thì (12-16 tuổi).
Bổ sung vitamin E
Bệnh nhân nên được khuyên không nên dùng bất kỳ loại vitamin E bổ sung nào. Viên nang Koselugo 10 mg chứa 32 mg vitamin E là tá dược, D-alpha-tocopheryl polyethylene glycol 1000 succinate (TPGS). Viên nang Koselugo 25 mg chứa 36 mg vitamin E dưới dạng TPGS. Vitamin E liều cao có thể làm tăng nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc chống đông máu hoặc thuốc chống tiểu cầu (ví dụ: warfarin hoặc axit acetylsalicylic). Đánh giá thuốc chống đông máu, bao gồm tỷ lệ bình thường hóa quốc tế hoặc thời gian protrombin, nên được tiến hành thường xuyên hơn để phát hiện khi nào cần điều chỉnh liều của thuốc chống đông máu hoặc thuốc chống tiểu cầu.
Nguy cơ bị nghẹn
Selumetinib có sẵn dưới dạng viên nang, phải nuốt cả viên. Một số bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em < 6 tuổi, có thể có nguy cơ bị nghẹn khi dùng dạng viên nang vì lý do phát triển, giải phẫu hoặc tâm lý. Do đó, không nên dùng selumetinib cho những bệnh nhân không thể hoặc không muốn nuốt cả viên nang.
Phụ nữ có khả năng sinh con
Koselugo không được khuyến cáo ở những phụ nữ có khả năng sinh con không sử dụng biện pháp tránh thai.
Tương tác thuốc cần chú ý
Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn khỏe mạnh (từ 18 tuổi trở lên).
Các hoạt chất có thể làm tăng nồng độ selumetinib trong huyết tương
Dùng đồng thời với chất ức chế CYP3A4 mạnh (200 mg itraconazole hai lần mỗi ngày trong 4 ngày) làm tăng Cmax của selumetinib lên 19% (90% CI 4, 35) và AUC lên 49% (90% CI 40, 59) ở người trưởng thành khỏe mạnh.
Dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP2C19 mạnh/ức chế CYP3A4 vừa phải (200 mg fluconazole một lần mỗi ngày trong 4 ngày) làm tăng Cmax của selumetinib lên 26% (90% CI 10, 43) và AUC lên 53% (90% CI 44, 63) ở người khỏe mạnh. đối tượng người lớn, tương ứng.
Việc sử dụng đồng thời erythromycin (chất ức chế CYP3A4 vừa phải) hoặc fluoxetine (chất ức chế CYP2C19/CYP2D6 mạnh) được dự đoán sẽ làm tăng AUC của selumetinib lên ~ 30-40% và Cmax lên ~ 20%.
Nên tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (ví dụ: clarithromycin, nước ép bưởi, ketoconazole đường uống) hoặc CYP2C19 (ví dụ: ticlopidine). Nên tránh dùng đồng thời với các thuốc có tác dụng ức chế vừa phải CYP3A4 (ví dụ: erythromycin và fluconazole) và CYP2C19 (ví dụ: omeprazole).
Nếu không thể tránh khỏi việc dùng đồng thời, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ và nên giảm liều selumetinib.
Các hoạt chất có thể làm giảm nồng độ selumetinib trong huyết tương
Dùng đồng thời với thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh (600 mg rifampicin mỗi ngày trong 8 ngày) làm giảm Cmax của selumetinib xuống -26% (90% CI -17, -34) và AUC xuống -51% (90% CI -47, -54) .
Nên tránh sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh (ví dụ phenytoin, rifampicin, carbamazepine, St. John’s Wort) hoặc các chất gây cảm ứng CYP3A4 vừa phải với Koselugo.
Các hoạt chất có nồng độ trong huyết tương có thể bị thay đổi bởi selumetinib
Trong ống nghiệm, selumetinib là chất ức chế OAT3. Không thể loại trừ khả năng có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng đối với dược động học của các chất nền được sử dụng đồng thời của OAT3 (ví dụ: methotrexate và furosemide) (xem phần 5.2).
TPGS là chất ức chế P-gp in vitro và không thể loại trừ khả năng nó có thể gây tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng với cơ chất của P-gp (ví dụ: digoxin hoặc fexofenadine).
Tác dụng của selumetinib đối với việc tiếp xúc với thuốc tránh thai đường uống chưa được đánh giá. Vì vậy, nên khuyến cáo sử dụng biện pháp rào cản bổ sung cho phụ nữ đang sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết tố (xem phần 4.6).
Tác dụng của thuốc giảm axit dạ dày đối với selumetinib
Viên nang Selumetinib không có biểu hiện hòa tan phụ thuộc vào pH. Koselugo có thể được sử dụng đồng thời với các thuốc điều chỉnh pH dạ dày (tức là thuốc đối kháng thụ thể H2 và thuốc ức chế bơm proton) mà không bị hạn chế, ngoại trừ omeprazole là chất ức chế CYP2C19.
Vitamin E
Viên nang Koselugo chứa vitamin E dưới dạng TPGS tá dược. Do đó, bệnh nhân nên tránh dùng bổ sung vitamin E và việc đánh giá chất chống đông máu nên được thực hiện thường xuyên hơn ở những bệnh nhân dùng đồng thời thuốc chống đông máu hoặc thuốc chống tiểu cầu.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng selumetinib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính về sinh sản bao gồm chết phôi thai, khiếm khuyết cấu trúc và giảm trọng lượng của thai nhi. Koselugo không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai.
Nếu bệnh nhân nữ hoặc bạn tình nữ của bệnh nhân nam dùng Koselugo có thai, cô ấy phải được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Người ta không biết liệu selumetinib hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Selumetinib và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó được bài tiết qua sữa của chuột đang cho con bú. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ, do đó nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng Koselugo.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về tác dụng của Koselugo đối với khả năng sinh sản của con người. Selumetinib không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và hiệu suất giao phối ở chuột đực và chuột cái, mặc dù đã thấy giảm khả năng sống sót của phôi ở chuột cái.
Tác dụng phụ của thuốc Kuselugo
Khi sử dụng thuốc Kuselugo, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
- Tầm nhìn bị mờ
- Khó thở
- Nôn mửa
- Bệnh tiêu chảy
- Buồn nôn
- Viêm miệng
- Khô miệng
- Da khô
- Viêm da mụn trứng cá
- Paronychia
- Phát ban (không phải dạng mụn)
- Thay đổi tóc
- Sốt
- Sự kiện suy nhược
- Phù ngoại biên
- Phù mặt
- CPK máu tăng
- Huyết sắc tố giảm
- Hạ albumin máu
- AST tăng
- ALT tăng lên
- Creatinin máu tăng
- Phân suất tống máu giảm
- Tăng huyết áp.
Thuốc Kuselugo giá bao nhiêu?
Thuốc Kuselugo có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Kuselugo mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Kuselugo – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Kuselugo? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: