Vectibix là thuốc gì?
Panitumumab là kháng thể đơn dòng IgG2 kappa của người tái tổ hợp, liên kết đặc hiệu với thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người (EGFR). EGFR là glycoprotein xuyên màng thuộc phân họ thụ thể tyrosine kinase loại I. Mặc dù EGFR được biểu hiện trong các tế bào bình thường, nhưng tình trạng biểu hiện quá mức của EGFR được phát hiện trong nhiều loại ung thư ở người, bao gồm cả ung thư đại tràng và trực tràng. Sự tương tác của EGFR với các phối tử bình thường của nó gây ra sự phosphoryl hóa và kích hoạt một loạt các protein nội bào, từ đó sẽ điều chỉnh phiên mã của các gen liên quan đến sự phát triển và sống sót của tế bào, khả năng vận động và sự sinh sôi. Sự truyền tín hiệu qua EGFR dẫn đến sự kích hoạt gen KRAS kiểu hoang dã, nhưng sự hiện diện của đột biến thể khảm kích hoạt gen KRAS trong tế bào ung thư có thể dẫn đến rối loạn điều hòa các con đường truyền tín hiệu và kháng thuốc ức chế EGFR.
Vectibix là thuốc kê toa dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất Panitumumab. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Panitumumab 20mg/ml.
- Đóng gói: Mỗi lọ chứa 100 mg panitumumab trong 5 mL hoặc 400 mg panitumumab trong 20 mL.
- Xuất xứ: Amgen.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Vectibix được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư đại tràng di căn RAS loại hoang dã (mCRC):
- Ở phác đồ đầu tiên kết hợp với FOLFOX hoặc FOLFIRI.
- Ở phác đồ thứ hai kết hợp với FOLFIRI cho những bệnh nhân đã được điều trị bằng hóa trị liệu dựa trên fluoropyrimidine ở phác đồ đầu tiên (trừ irinotecan).
- Như một liệu pháp đơn trị sau khi các phác đồ hóa trị liệu có chứa fluoropyrimidine, oxaliplatin và irinotecan không thành công.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
- Liều khuyến cáo của thuốc Vectibix là 6 mg/kg trọng lượng cơ thể, dùng một lần sau mỗi hai tuần.
- Có thể cần phải điều chỉnh liều Vectibix trong trường hợp phản ứng da nghiêm trọng (≥ cấp độ 3) như sau:
Xuất hiện triệu chứng da: ≥ cấp độ 3
| Quản lý Vectibix | Kết quả | Điều chỉnh liều |
Lần đầu xảy ra | Giữ lại 1 hoặc 2 liều | Cải thiện (< mức 3) | Tiếp tục truyền ở mức 100% liều ban đầu |
Không phục hồi | Ngưng | ||
Khi xảy ra lần thứ hai | Giữ lại 1 hoặc 2 liều | Cải thiện (< mức 3) | Tiếp tục truyền ở mức 80% liều ban đầu |
Không phục hồi | Ngưng | ||
Ở lần thứ ba | Giữ lại 1 hoặc 2 liều | Cải thiện (< mức 3) | Tiếp tục truyền ở mức 60% liều ban đầu |
Không phục hồi | Ngưng | ||
Đến lần thứ tư | Ngưng |
- Vectibix phải được dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch qua bơm truyền dịch.
- Vectibix phải được dùng bằng bộ lọc gắn protein thấp 0,2 hoặc 0,22 micromet trong dòng, qua đường truyền ngoại vi hoặc ống thông lưu. Thời gian truyền được khuyến cáo là khoảng 60 phút. Nếu dung nạp được lần truyền đầu tiên, thì có thể truyền các lần tiếp theo trong vòng 30 đến 60 phút. Liều cao hơn 1.000 mg nên được truyền trong khoảng 90 phút.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Bệnh nhân bị viêm phổi kẽ hoặc xơ phổi.
- Việc kết hợp Vectibix với hóa trị liệu có chứa oxaliplatin bị chống chỉ định đối với bệnh nhân có đột biến RAS mCRC hoặc những bệnh nhân không rõ tình trạng RAS mCRC.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Vectibix?
- Phản ứng liên quan đến da liễu, một tác dụng dược lý được quan sát thấy với chất ức chế thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR), được trải nghiệm ở hầu hết tất cả bệnh nhân (khoảng 94%) được điều trị bằng Vectibix. Phản ứng da nghiêm trọng (NCI-CTC cấp độ 3) được báo cáo ở 23% và phản ứng da đe dọa tính mạng (NCI-CTC cấp độ 4) ở < 1% bệnh nhân được điều trị bằng Vectibix đơn trị và kết hợp với hóa trị liệu (n = 2.224). Nếu bệnh nhân phát triển các phản ứng da liễu ở cấp độ 3 (CTCAE v 4.0) trở lên hoặc được coi là không thể dung nạp, hãy xem khuyến nghị về việc điều chỉnh liều.
- Bệnh nhân có tiền sử hoặc bằng chứng về viêm phổi kẽ hoặc xơ phổi đã bị loại khỏi các nghiên cứu lâm sàng. Các trường hợp bệnh phổi kẽ (ILD), cả tử vong và không tử vong, đã được báo cáo, chủ yếu từ dân số Nhật Bản. Trong trường hợp khởi phát cấp tính hoặc các triệu chứng phổi trở nên trầm trọng hơn, nên ngừng điều trị bằng thuốc Vectibix và tiến hành điều tra kịp thời các triệu chứng này.
- Một số bệnh nhân đã quan sát thấy nồng độ magiê trong huyết thanh giảm dần dẫn đến tình trạng hạ magiê máu nghiêm trọng. Bệnh nhân nên được theo dõi định kỳ về tình trạng hạ magiê máu và hạ canxi máu kèm theo trước khi bắt đầu điều trị bằng Vectibix và định kỳ sau đó trong tối đa 8 tuần sau khi hoàn thành điều trị. Khuyến cáo bổ sung magiê, nếu cần thiết.
- Trong bối cảnh hậu mãi, các phản ứng liên quan đến truyền dịch nghiêm trọng đã được báo cáo, bao gồm các báo cáo hậu mãi hiếm gặp có kết cục tử vong. Nếu xảy ra phản ứng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng trong quá trình truyền dịch hoặc bất kỳ lúc nào sau khi truyền dịch [ví dụ: co thắt phế quản, phù mạch, hạ huyết áp, cần điều trị bằng đường tiêm hoặc phản vệ], Vectibix phải được ngừng sử dụng vĩnh viễn.
- Suy thận cấp đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng và mất nước. Bệnh nhân bị tiêu chảy nặng nên được hướng dẫn tham khảo ý kiến chuyên gia chăm sóc sức khỏe ngay lập tức.
- Đã có báo cáo về các trường hợp viêm giác mạc và viêm loét giác mạc nghiêm trọng, có thể dẫn đến thủng giác mạc. Bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý viêm giác mạc như cấp tính hoặc nặng hơn: viêm mắt, chảy nước mắt, nhạy cảm với ánh sáng, mờ mắt, đau mắt và/hoặc mắt đỏ nên được chuyển ngay đến bác sĩ chuyên khoa nhãn khoa.
5. Tương tác với thuốc khác
- Bệnh nhân dùng Vectibix kết hợp với phác đồ IFL [bolus 5-fluorouracil (500 mg/m2), leucovorin (20 mg/m2) và irinotecan (125 mg/m2)] có tỷ lệ tiêu chảy nặng cao. Do đó, nên tránh dùng Vectibix kết hợp với IFL.
- Tần suất thuyên tắc phổi, nhiễm trùng (chủ yếu có nguồn gốc từ da), tiêu chảy, mất cân bằng điện giải, buồn nôn, nôn và mất nước cao hơn cũng được ghi nhận ở nhóm điều trị sử dụng Vectibix kết hợp với bevacizumab và hóa trị liệu. Không nên dùng Vectibix kết hợp với hóa trị liệu có chứa bevacizumab.
- Không được kết hợp Vectibix với hóa trị liệu có chứa oxaliplatin ở những bệnh nhân có đột biến RAS mCRC hoặc những bệnh nhân không rõ tình trạng khối u RAS mCRC.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Vectibix có khả năng gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. IgG của người được biết là có thể đi qua hàng rào nhau thai và do đó panitumumab có thể được truyền từ mẹ sang thai nhi đang phát triển. Ở những phụ nữ có khả năng sinh con, phải sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị bằng Vectibix và trong 2 tháng sau liều cuối cùng. Nếu sử dụng thuốc Vectibix trong thời kỳ mang thai hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc này, cô ấy nên được thông báo về nguy cơ sảy thai hoặc nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú:
- Khuyến cáo phụ nữ không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng Vectibix và trong 2 tháng sau liều cuối cùng.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
- Vectibix có thể có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Nếu bệnh nhân gặp các triệu chứng liên quan đến điều trị ảnh hưởng đến thị lực và/hoặc khả năng tập trung và phản ứng, khuyến cáo họ không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi tác dụng giảm bớt.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Vectibix
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Vectibix có thể bao gồm:
- Viêm kết mạc, Viêm quanh móng, Phát ban mụn mủ, Viêm mô tế bào, Nhiễm trùng đường tiết niệu, Viêm nang lông, Nhiễm trùng tại chỗ
- Thiếu máu, giảm bạch cầu
- Quá mẫn cảm
- Hạ Kali, magie, canxi, phospho máu; Giảm cảm giác thèm ăn, tăng đường huyết
- Mất ngủ, lo lắng
- Đau đầu, chóng mặt
- Viêm bờ mi, mọc lông mi, tăng tiết nước mắt, tăng sung huyết mắt, khô mắt, ngứa mắt, kích ứng mắt
- Nhịp tim nhanh
- Huyết khối tĩnh mạch sâu, hạ huyết áp, tăng huyết áp, đỏ bứng
- Ho, khó thở, thuyên tắc phổi, chảy máu cam
- Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, viêm miệng, táo bón, xuất huyết trực tràng, khô miệng, khó tiêu
- Viêm da, phát ban, ngứa, khô da, nứt da, rụng tóc, tổn thương da
- Đau lưng, đau tứ chi
- Mệt mỏi, sốt, suy nhược, đau ngực
- Giảm cân.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Vectibix mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Vectibix – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Vectibix? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: