Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Stivarga 40mg Regorafenib trị ung thư trực tràng giá bao nhiêu?
LuciRegor là thuốc gì?
Regorafenib là chất ức chế phân tử nhỏ của nhiều kinase liên kết màng và nội bào liên quan đến chức năng tế bào bình thường và trong các quá trình bệnh lý như quá trình hình thành ung thư, hình thành mạch máu khối u và duy trì vi môi trường khối u. Thuốc được dùng để điều trị ung thư đại tràng di căn, khối u mô đệm đường tiêu hóa tiến triển và ung thư biểu mô tế bào gan. FDA đã phê duyệt vào ngày 27 tháng 9 năm 2012.
LuciRegor là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Regorafenib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Regorafenib 40mg.
- Đóng gói: hộp 28 viên nén.
- Xuất xứ: Lucius LÀo.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Thuốc LuciRegor được chỉ định là liệu pháp đơn trị để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc:
- Ung thư đại trực tràng di căn (CRC) đã từng được điều trị bằng hoặc không được coi là ứng cử viên cho các liệu pháp hiện có. Các liệu pháp này bao gồm hóa trị liệu dựa trên fluoropyrimidine, liệu pháp kháng VEGF và liệu pháp kháng EGFR.
- Khối u mô đệm đường tiêu hóa di căn hoặc không thể cắt bỏ (GIST) đã tiến triển hoặc không dung nạp với liệu pháp trước đó bằng imatinib và sunitinib.
- Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) đã từng được điều trị bằng sorafenib.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
- Liều khuyến cáo của regorafenib là 160 mg (4 viên 40 mg) uống một lần mỗi ngày trong 3 tuần sau đó ngừng điều trị 1 tuần. Khoảng thời gian 4 tuần này được coi là một chu kỳ điều trị.
- Nếu quên uống một liều, thì nên uống ngay trong ngày ngay khi bệnh nhân nhớ ra. Bệnh nhân không nên uống hai liều trong cùng một ngày để bù cho liều đã quên. Trong trường hợp nôn sau khi dùng regorafenib, bệnh nhân không nên uống thêm viên thuốc.
- Nên tiếp tục điều trị miễn là vẫn thấy có lợi hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không thể chấp nhận được.
- Bệnh nhân có tình trạng hoạt động (PS) 2 trở lên đã bị loại khỏi các nghiên cứu lâm sàng. Có dữ liệu hạn chế ở những bệnh nhân có PS ≥ 2.
- Nên uống thuốc LuciRegor vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Nên nuốt nguyên viên thuốc với nước sau bữa ăn nhẹ có chứa ít hơn 30% chất béo.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc LuciRegor?
- Những bất thường về xét nghiệm chức năng gan (alanine aminotransferase [ALT], aspartate aminotransferase [AST] và bilirubin) thường được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng Regorafenib. Những bất thường nghiêm trọng về xét nghiệm chức năng gan (Cấp độ 3 đến 4) và rối loạn chức năng gan với các biểu hiện lâm sàng (bao gồm suy gan và tử vong) đã được báo cáo ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân. Nên thực hiện các xét nghiệm chức năng gan (ALT, AST và bilirubin) trước khi bắt đầu điều trị bằng LuciRegor và theo dõi chặt chẽ (ít nhất hai tuần một lần) trong 2 tháng đầu điều trị. Sau đó, nên tiếp tục theo dõi định kỳ ít nhất hàng tháng và theo chỉ định lâm sàng.
- Regorafenib có liên quan đến việc tăng tỷ lệ mắc các trường hợp nhiễm trùng, một số trong đó có thể gây tử vong. Trong trường hợp các trường hợp nhiễm trùng trở nên trầm trọng hơn, nên cân nhắc việc ngừng điều trị bằng LuciRegor.
- LuciRegor có liên quan đến việc tăng tỷ lệ xuất huyết, một số trong đó gây tử vong. Cần theo dõi số lượng tế bào máu và các thông số đông máu ở những bệnh nhân có tình trạng dễ chảy máu và ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống đông (ví dụ như warfarin và phenprocoumon) hoặc các sản phẩm thuốc dùng đồng thời khác làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Thủng đường tiêu hóa (bao gồm cả tử vong) và rò đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Regorafenib. Nên ngừng dùng thuốc LuciRegor ở những bệnh nhân bị thủng hoặc rò đường tiêu hóa.
- Regorafenib có liên quan đến việc tăng tỷ lệ thiếu máu cục bộ và nhồi máu cơ tim. Những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim thiếu máu cục bộ nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của thiếu máu cục bộ cơ tim. Ở những bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ cơ tim và/hoặc nhồi máu cơ tim, nên ngừng dùng LuciRegor cho đến khi tình trạng thuyên giảm.
- PRES đã được báo cáo liên quan đến điều trị bằng Regorafenib. Chẩn đoán PRES cần xác nhận bằng hình ảnh não. Ở những bệnh nhân phát triển PRES, nên ngừng dùng LuciRegor, cùng với việc kiểm soát tăng huyết áp và điều trị y tế hỗ trợ các triệu chứng khác.
- Regorafenib có liên quan đến việc tăng tỷ lệ tăng huyết áp động mạch. Cần kiểm soát huyết áp trước khi bắt đầu điều trị bằng LuciRegor. Nên theo dõi huyết áp và điều trị tăng huyết áp theo thông lệ y tế tiêu chuẩn.
- Việc sử dụng thuốc ức chế đường dẫn VEGF ở những bệnh nhân có hoặc không bị tăng huyết áp có thể thúc đẩy sự hình thành phình động mạch và/hoặc tách động mạch. Trước khi bắt đầu dùng thuốc LuciRegor, cần cân nhắc cẩn thận nguy cơ này ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp hoặc tiền sử phình động mạch.
- Vì các sản phẩm thuốc có đặc tính chống sinh mạch có thể ức chế hoặc cản trở quá trình lành vết thương, nên tạm thời ngừng dùng LuciRegor vì lý do phòng ngừa ở những bệnh nhân trải qua các thủ thuật phẫu thuật lớn.
- Phản ứng da tay-chân (HFSR) hoặc hội chứng đỏ da lòng bàn tay-bàn chân và phát ban là những phản ứng có hại về da thường gặp nhất khi dùng LuciRegor. Các biện pháp phòng ngừa HFSR bao gồm kiểm soát vết chai và sử dụng đệm giày và găng tay để tránh áp lực lên lòng bàn chân và lòng bàn tay. Việc kiểm soát HFSR có thể bao gồm sử dụng kem làm bong lớp sừng (ví dụ: kem có chứa urê, axit salicylic hoặc axit alpha hydroxyl chỉ bôi một lượng nhỏ lên vùng bị ảnh hưởng) và kem dưỡng ẩm (bôi nhiều) để làm giảm triệu chứng.
5. Tương tác với thuốc khác
- Nên tránh dùng đồng thời các chất ức chế mạnh hoạt động của CYP3A4 (ví dụ như clarithromycin, nước ép bưởi, itraconazole, ketoconazole, posaconazole, telithromycin và voriconazole) vì ảnh hưởng của chúng đến mức độ phơi nhiễm ở trạng thái ổn định của regorafenib và các chất chuyển hóa của nó chưa được nghiên cứu.
- Nên tránh dùng đồng thời một chất ức chế UGT1A9 mạnh (ví dụ như axit mefenamic, diflunisal và axit niflumic) trong quá trình điều trị bằng regorafenib vì ảnh hưởng của chúng đến mức độ phơi nhiễm ở trạng thái ổn định của regorafenib và các chất chuyển hóa của nó chưa được nghiên cứu.
- Các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh khác (ví dụ như rifampicin, phenytoin, carbamazepine, phenobarbital và St. John’s wort) cũng có thể làm tăng quá trình chuyển hóa regorafenib. Nên tránh các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh hoặc nên cân nhắc lựa chọn một sản phẩm thuốc dùng đồng thời thay thế, không có hoặc có rất ít khả năng gây cảm ứng CYP3A4.
- Dùng đồng thời regorafenib có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các chất nền BCRP (ví dụ như methotrexate, fluvastatin, atorvastatin). Nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng tăng phơi nhiễm với chất nền BCRP.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Không có dữ liệu về việc sử dụng regorafenib ở phụ nữ mang thai. Không nên sử dụng thuốc LuciRegor trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết và sau khi cân nhắc kỹ lưỡng về lợi ích cho người mẹ và nguy cơ đối với thai nhi.
Cho con bú:
- Regorafenib có thể gây hại cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh. Phải ngừng cho con bú trong quá trình điều trị bằng LuciRegor.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc LuciRegor
Khi sử dụng thuốc LuciRegor, các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:
- yếu/mệt mỏi,
- chán ăn và giảm lượng thức ăn nạp vào,
- phản ứng da tay-chân (HFSR),
- tiêu chảy,
- đau dạ dày,
- giảm cân,
- nhiễm trùng,
- huyết áp cao (tăng huyết áp),
- yếu,
- mệt mỏi,
- giọng nói thay đổi hoặc khàn tiếng, và
- sưng, đau và đỏ niêm mạc miệng, cổ họng, dạ dày và ruột.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc LuciRegor mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc LuciRegor – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc LuciRegor? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: