Vyndaqel là thuốc gì?
Tafamidis là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh amyloidosis qua trung gian transthyretin. Tafamidis đã được cấp phép thị trường EMA vào ngày 16 tháng 11 năm 2011 và được FDA chấp thuận vào ngày 3 tháng 5 năm 2019.
Vyndaqel là thuốc kê toa chứa hoạt chất Tafamidis. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Tafamidis 61mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Pfizer.
Công dụng thuốc Vyndaqel
Vyndaqel được chỉ định để điều trị bệnh amyloidosis transthyretin hoang dã hoặc di truyền ở bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh cơ tim (ATTR-CM).
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều khuyến cáo là một viên Vyndaqel 61 mg (tafamidis) uống một lần mỗi ngày.
Vyndaqel 61 mg (tafamidis) tương ứng với 80 mg tafamidis meglumine. Tafamidis và tafamidis meglumine không thể thay thế cho nhau trên cơ sở mỗi mg.
Vyndaqel nên được bắt đầu càng sớm càng tốt trong quá trình điều trị bệnh khi lợi ích lâm sàng đối với sự tiến triển của bệnh có thể rõ ràng hơn. Ngược lại, khi tổn thương tim liên quan đến amyloid nặng hơn, chẳng hạn như ở NYHA Loại III, quyết định bắt đầu hoặc duy trì điều trị phải được đưa ra theo quyết định của bác sĩ có kiến thức về quản lý bệnh nhân mắc bệnh amyloidosis hoặc bệnh cơ tim. Dữ liệu lâm sàng ở bệnh nhân NYHA IV còn hạn chế.
Nếu nôn mửa xảy ra sau khi dùng thuốc và xác định được viên nang Vyndaqel còn nguyên vẹn thì nên dùng thêm một liều Vyndaqel nếu có thể. Nếu không xác định được viên nang thì không cần dùng liều bổ sung và tiếp tục dùng thuốc vào ngày hôm sau như bình thường.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp khi dùng tafamidis và tiếp tục sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp trong 1 tháng sau khi ngừng điều trị bằng tafamidis.
Tafamidis nên được bổ sung vào tiêu chuẩn chăm sóc điều trị bệnh nhân mắc bệnh amyloidosis transthyretin. Các bác sĩ nên theo dõi bệnh nhân và tiếp tục đánh giá nhu cầu điều trị khác, bao gồm cả nhu cầu ghép tạng, như một phần của tiêu chuẩn chăm sóc này. Vì không có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng tafamidis trong ghép tạng, nên ngừng sử dụng tafamidis ở những bệnh nhân được ghép tạng.
Có thể xảy ra tăng xét nghiệm chức năng gan và giảm thyroxine.
Tương tác với thuốc khác
Tafamidis in vitro ức chế chất vận chuyển dòng ra BCRP (protein kháng ung thư vú) ở liều tafamidis 61 mg/ngày với IC50=1,16 µM và có thể gây ra tương tác thuốc-thuốc ở nồng độ phù hợp trên lâm sàng với cơ chất của chất vận chuyển này (ví dụ methotrexate, rosuvastatin, imatinib).
Tương tự, tafamidis ức chế chất vận chuyển hấp thu OAT1 và OAT3 (chất vận chuyển anion hữu cơ) với IC50=2,9 µM và IC50=2,36 µM, tương ứng, và có thể gây ra tương tác thuốc-thuốc ở nồng độ phù hợp trên lâm sàng với cơ chất của các chất vận chuyển này (ví dụ: không phải thuốc chống viêm steroid, bumetanide, furosemide, lamivudine, methotrexate, oseltamivir, tenofovir, ganciclovir, adefovir, cidofovir, zidovudine, zalcitabine).
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
Tafamidis không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai và ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú:
Dữ liệu hiện có trên động vật cho thấy tafamidis có bài tiết vào sữa. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Tafamidis không nên được sử dụng trong thời gian cho con bú.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Tác dụng phụ của thuốc Vyndaqel
Tỷ lệ tác dụng phụ được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng của Vyndaqel tương tự như giả dược (một phương pháp điều trị không có hoạt tính). Tiêu chảy đã được báo cáo là tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình sử dụng sau khi được phê duyệt.
Thuốc Vyndaqel mua ở đâu?
Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: