Bạn cần biết thuốc Laronib là thuốc gì? giá bao nhiêu? Thuốc Laronib mua ở đâu chính hãng? Tham khảo bài viết dưới đây.
Tham khảo 1 số thuốc điều trị ung thư khác:
Thuốc Votrient 200mg 400mg Pazopanib mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Sutent Sunitinib điều trị ung thư giá bao nhiêu mua ở đâu?
Thuốc Glivec 100mg 400mg Imatinib giá bao nhiêu mua ở đâu?
Thuốc Laronib là thuốc gì?
Thuốc Laronib là thuốc điều trị ung thư chứa hoạt chất larotrectinib được sản xuất và phân phối bởi Hãng Everest Băng La Đét. Laronib là thuốc Generic được ra đời dựa trên sự thành công của thuốc Vitrakvi được cấp gần đây bởi FDA.
Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Larotrectinib 100mg, 150mg.
Quy cách: Hộp 30 viên.
Xuất xứ: Everest Băng La Đét.
Thuốc Laronib có tác dụng gì?
Thuốc Laronib dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị bệnh nhân người lớn và bệnh nhi có khối u rắn thể hiện sự hợp nhất gen Tyrosine Receptor Kinase (NTRK),
- những người mắc bệnh tiến triển tại chỗ, di căn hoặc nơi mà phẫu thuật cắt bỏ có khả năng dẫn đến bệnh tật nghiêm trọng và
- những người không có phương án xử lý thỏa đáng.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Thuốc Laronib (larotrectinib) là một chất ức chế kinase. Nghiên cứu cho thấy các gen NTRK có thể trở nên hợp nhất một cách bất thường với các gen khác, tạo ra protein tổng hợp TRK có thể dẫn đến sự phát triển và tồn tại của các khối u rắn ở các vị trí khác nhau của cơ thể.
TRKA, TRKB và TRKC (được mã hóa bởi các gen NTRK1, NTRK2 và NTRK3 tương ứng) và các phối tử neurotrophin của chúng điều chỉnh sự tăng trưởng, biệt hóa và sống sót của các tế bào thần kinh.
Hoạt động bất thường của các protein này làm cơ sở cho các tín hiệu tăng trưởng hỗ trợ sự phát triển của các khối u. Tăng động của TRK có thể phát sinh do các bất thường di truyền, chẳng hạn như chuyển vị trong miền TRK kinase, đột biến ở vị trí liên kết phối tử TRK, khuếch đại NTRK hoặc biểu hiện của các biến thể mối nối TRK.
Các chất ức chế của các protein này sẽ được dự kiến sẽ làm giảm tác dụng của hoạt động bất thường.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Liều khuyến cáo ở người lớn là 100 mg larotrectinib hai lần mỗi ngày, cho đến khi bệnh tiến triển hoặc cho đến khi xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được.
Liều lượng ở bệnh nhân nhi được dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (BSA). Liều khuyến cáo ở bệnh nhi là 100 mg / m2 larotrectinib hai lần mỗi ngày với tối đa 100 mg mỗi liều cho đến khi bệnh tiến triển hoặc cho đến khi xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được.
Nếu bỏ lỡ một liều, bệnh nhân không nên dùng hai liều cùng một lúc để bù cho liều đã quên. Bệnh nhân nên dùng liều tiếp theo vào thời gian dự kiến tiếp theo. Nếu bệnh nhân bị nôn sau khi uống một liều thuốc, bệnh nhân không nên uống thêm một liều nữa để bù lại lượng nôn.
Đối với tất cả các phản ứng có hại ở mức độ 2, việc tiếp tục dùng thuốc có thể là thích hợp, mặc dù cần theo dõi chặt chẽ để đảm bảo không làm trầm trọng thêm độc tính.
- Laronib nên được giữ lại cho đến khi phản ứng ngoại ý giải quyết hoặc cải thiện đến mức cơ bản hoặc mức 1. Tiếp tục ở lần sửa đổi liều tiếp theo nếu sự phân giải xảy ra trong vòng 4 tuần.
- Nên ngừng sử dụng Laronib vĩnh viễn nếu phản ứng ngoại ý không giải quyết trong vòng 4 tuần.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Chỉ nên sử dụng Laronib nếu không có lựa chọn điều trị nào mà lợi ích lâm sàng đã được thiết lập hoặc khi các lựa chọn điều trị đó đã hết (tức là không có lựa chọn điều trị thỏa đáng).
Các phản ứng thần kinh bao gồm chóng mặt, rối loạn dáng đi và loạn cảm đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng larotrectinib. Đối với phần lớn các phản ứng thần kinh, khởi phát xảy ra trong vòng ba tháng đầu điều trị. Việc ngưng dùng, giảm hoặc ngừng dùng Laronib nên được cân nhắc, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và sự kéo dài của các triệu chứng này.
Tăng ALT và AST đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng larotrectinib. Phần lớn các trường hợp tăng ALT và AST xảy ra trong 3 tháng đầu điều trị. Chức năng gan bao gồm đánh giá ALT và AST nên được theo dõi trước liều đầu tiên và hàng tháng trong 3 tháng đầu điều trị, sau đó định kỳ trong suốt quá trình điều trị, với việc kiểm tra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân tăng transaminase. Giữ lại hoặc ngừng vĩnh viễn Laronib tùy theo mức độ nghiêm trọng. Nếu giữ lại, liều Laronib nên được sửa đổi khi tiếp tục lại.
Phụ nữ có khả năng sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả cao trong khi dùng Laronib và ít nhất một tháng sau khi ngừng điều trị.
Tác dụng phụ của thuốc Laronib
Thuốc Laronib có thể gây ra tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bất kỳ triệu chứng nào là nghiêm trọng hoặc không biến mất:
- Thiếu máu
- Số lượng bạch cầu trung tính giảm (Giảm bạch cầu trung tính)
- Số lượng bạch cầu giảm (giảm bạch cầu)
- Chóng mặt
- Sự xáo trộn về dáng đi
- Gây mê
- Buồn nôn, nôn, táo bón
- Đau yếu cơ
- Mệt mỏi
- Tăng men gan ALT, AST, tăng cân
- Phosphatase kiềm trong máu tăng
Tác dụng phụ nghiêm trọng độ 3, 4 có thể bao gồm:
- Số lượng bạch cầu trung tính giảm (Giảm bạch cầu trung tính)
- Thiếu máu
- Chóng mặt, gây mê, xáo trộng dáng đi
- Nôn mửa
- Mệt mỏi
- Tăng men gan
Tương tác thuốc
Larotrectinib là chất nền của cytochrome P450 (CYP) 3A, P-glycoprotein (P-gp) và protein kháng ung thư vú (BCRP). Sử dụng đồng thời Laronib với chất ức chế CYP3A mạnh, chất ức chế P-gp và BCRP (ví dụ: atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazole, ketoconazole, nefazodone, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin, bưởi chùm) có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương.
Dữ liệu lâm sàng ở các đối tượng người lớn khỏe mạnh chỉ ra rằng việc dùng đồng thời một liều Larotrectinib 100 mg với itraconazole (một chất ức chế CYP3A mạnh và chất ức chế P-gp và BCRP) 200 mg một lần mỗi ngày trong 7 ngày làm tăng Cmax và AUC của larotrectinib lên 2,8 lần và 4,3 lần, tương ứng.
Sử dụng đồng thời Laronib với các chất cảm ứng CYP3A và P-gp mạnh hoặc trung bình (ví dụ như carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, rifabutin, rifampin, hoặc St. John’s Wort) có thể làm giảm nồng độ larotrectinib trong huyết tương và nên tránh dùng.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời các chất nền CYP3A với phạm vi điều trị hẹp (ví dụ: alfentanil, ciclosporin, dihydroergotamine, ergotamine, fentanyl, pimozide, quinidine, sirolimus, hoặc tacrolimus) ở bệnh nhân đang dùng Laronib. Nếu cần sử dụng đồng thời các chất nền CYP3A này với phạm vi điều trị hẹp ở bệnh nhân đang dùng Laronib, có thể phải giảm liều các chất nền CYP3A do phản ứng có hại.
Thuốc Laronib giá bao nhiêu?
Giá thuốc Laronib khác nhau giữa các hàm lượng 100mg và 150mg Larotrectinib. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá thuốc tốt nhất. Chúng tôi hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn.
Thuốc Laronib mua ở đâu chính hãng?
Bạn cần mua thuốc Laronib 100mg 150mg Larotrectinib ? Bạn có thể đặt thuốc qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc.
Hà Nội: 15 ngõ 150 Kim Hoa, Đống Đa.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo: