Sifrol là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Pramipexole dihydrochloride Rising mua ở đâu giá bao nhiêu?
Sifrol là thuốc gì?
Pramipexole là một loại thuốc dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh Parkinson (PD). Đây là một loại thuốc chủ vận dopamin không ergot có hiệu quả trong điều trị các triệu chứng khác nhau của bệnh Parkinson như run, cứng và chậm vận động (cử động chậm). Lần đầu tiên được FDA chấp thuận vào năm 1997.
Ngoài sự chấp thuận của FDA đối với bệnh Parkinson ở trên, pramipexole cũng đã được FDA chấp thuận vào năm 2006 để điều trị Hội chứng chân không yên (RLS). RLS là một chứng rối loạn liên quan đến giấc ngủ được đặc trưng bởi cảm giác khó chịu ở các chi dưới, thường kèm theo bởi sự thôi thúc không kiểm soát được để cử động chân.
Sifrol là thuốc kê toa điều trị Parkinson chứa thành phần Pramipexole. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Pramipexole 0.25mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Đức.
Công dụng của thuốc Sifrol
Thuốc Sifrol được chỉ định ở người lớn để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, đơn độc (không có levodopa) hoặc kết hợp với levodopa, tức là trong suốt quá trình bệnh, cho đến giai đoạn cuối khi tác dụng của levodopa mất dần hoặc trở nên không nhất quán và sự dao động của hiệu quả điều trị xảy ra (sự dao động khi kết thúc liều hoặc “tắt”).
Pramipexole được chỉ định ở người lớn để điều trị triệu chứng của Hội chứng chân không yên vô căn từ trung bình đến nặng với liều lên tới 0,54 mg bazơ (0,75 mg muối).
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
Pramipexole là một chất chủ vận dopamin liên kết với tính chọn lọc và tính đặc hiệu cao với phân họ D2 của các thụ thể dopamin mà nó có ái lực ưu tiên với các thụ thể D3 và có hoạt tính nội tại đầy đủ.
Pramipexole làm giảm bớt sự thiếu hụt vận động của bệnh parkinson bằng cách kích thích các thụ thể dopamin ở thể vân. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng pramipexole ức chế quá trình tổng hợp, giải phóng và luân chuyển dopamin.
Cơ chế hoạt động của pramipexole trong điều trị Hội chứng chân không yên vẫn chưa được biết.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc Sifrol
Bệnh Parkinson
Liều hàng ngày được dùng với liều chia đều 3 lần một ngày.
Điều trị ban đầu:
Nên tăng liều dần dần từ liều khởi đầu là 0,264 mg bazơ (0,375 mg muối) mỗi ngày và sau đó tăng dần sau mỗi 5 – 7 ngày. Với điều kiện là bệnh nhân không gặp phải các tác dụng không mong muốn không thể dung nạp được, nên điều chỉnh liều để đạt được hiệu quả điều trị tối đa.
Tăng dần – Biểu liều Pramipexole | ||||
Tuần | Liều lượng (mg bazơ) | Tổng liều lượng hàng ngày (mg cơ bản) | Liều lượng (mg muối) | Tổng liều hàng ngày (mg muối) |
1 | 3 x 0.088 | 0.264 | 3 x 0.125 | 0.375 |
2 | 3 x 0.18 | 0.54 | 3 x 0.25 | 0.75 |
3 | 3 x 0.35 | 1.1 | 3 x 0.5 | 1.50 |
Nếu cần tăng liều hơn nữa, nên tăng liều hàng ngày thêm 0,54 mg bazơ (0,75 mg muối) trong khoảng thời gian hàng tuần cho đến liều tối đa là 3,3 mg bazơ (4,5 mg muối) mỗi ngày.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỷ lệ buồn ngủ tăng lên ở liều cao hơn 1,5 mg (muối) mỗi ngày.
Điều trị duy trì:
Liều pramipexole cho từng cá nhân nên nằm trong khoảng 0,264 mg bazơ (0,375 mg muối) đến tối đa 3,3 mg bazơ (4,5 mg muối) mỗi ngày. Trong quá trình tăng liều trong các nghiên cứu then chốt, hiệu quả đã được ghi nhận bắt đầu với liều hàng ngày là 1,1 mg bazơ (1,5 mg muối). Việc điều chỉnh liều tiếp theo nên được thực hiện dựa trên đáp ứng lâm sàng và sự xuất hiện của các phản ứng bất lợi. Trong các thử nghiệm lâm sàng, khoảng 5% bệnh nhân được điều trị ở liều dưới 1,1 mg bazơ (1,5 mg muối). Trong bệnh Parkinson tiến triển, liều pramipexole cao hơn 1,1 mg bazơ (1,5 mg muối) mỗi ngày có thể hữu ích ở những bệnh nhân dự định giảm liệu pháp levodopa. Khuyến cáo nên giảm liều levodopa trong cả quá trình tăng liều và điều trị duy trì bằng Pramipexole, tùy thuộc vào phản ứng của từng bệnh nhân.
Ngừng điều trị:
Việc ngừng điều trị bằng dopaminergic đột ngột có thể dẫn đến sự phát triển của hội chứng ác tính do thuốc an thần hoặc hội chứng cai thuốc chủ vận dopamine. Pramipexole nên được giảm dần ở mức 0,54 mg bazơ (0,75 mg muối) mỗi ngày cho đến khi liều hàng ngày giảm xuống 0,54 mg bazơ (0,75 mg muối). Sau đó, nên giảm liều 0,264 mg bazơ (0,375 mg muối) mỗi ngày. Hội chứng cai thuốc chủ vận Dopamine vẫn có thể xuất hiện trong khi giảm liều và có thể cần tăng liều tạm thời trước khi tiếp tục giảm liều.
Cách dùng thuốc
Các viên thuốc nên được uống, nuốt với nước và có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Sifrol trong các trường hợp: Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Sifrol?
Ảo giác
Ảo giác được biết đến như một tác dụng phụ của việc điều trị bằng thuốc chủ vận dopamin và levodopa. Bệnh nhân nên được thông báo rằng ảo giác (chủ yếu là hình ảnh) có thể xảy ra.
Rối loạn vận động
Trong bệnh Parkinson tiến triển, khi điều trị kết hợp với levodopa, rối loạn vận động có thể xảy ra trong quá trình chuẩn độ Pramipexole ban đầu. Nếu chúng xảy ra, nên giảm liều levodopa.
Loạn trương lực cơ
Loạn trương lực trục bao gồm antecollis, camptocormia và pleurothotonus (Hội chứng Pisa) đôi khi được báo cáo ở những bệnh nhân mắc bệnh Parkinson sau khi bắt đầu hoặc tăng dần liều pramipexole. Mặc dù loạn trương lực cơ có thể là một triệu chứng của bệnh Parkinson, nhưng các triệu chứng ở những bệnh nhân này đã được cải thiện sau khi giảm hoặc ngừng sử dụng pramipexole. Nếu loạn trương lực cơ xảy ra, nên xem xét lại chế độ dùng thuốc dopaminergic và cân nhắc điều chỉnh liều pramipexole.
Đột ngột buồn ngủ và buồn ngủ
Pramipexole có liên quan đến tình trạng buồn ngủ và các đợt khởi phát giấc ngủ đột ngột, đặc biệt ở những bệnh nhân mắc bệnh Parkinson. Đột ngột buồn ngủ trong các hoạt động hàng ngày, trong một số trường hợp không có nhận thức hoặc dấu hiệu cảnh báo, đã được báo cáo không phổ biến. Bệnh nhân phải được thông báo về điều này và nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc trong quá trình điều trị bằng pramipexole. Những bệnh nhân đã trải qua tình trạng buồn ngủ và/hoặc một giai đoạn bắt đầu buồn ngủ đột ngột phải hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc. Ngoài ra, có thể cân nhắc giảm liều hoặc chấm dứt điều trị. Do các tác dụng phụ có thể xảy ra, nên thận trọng khi bệnh nhân dùng các sản phẩm thuốc an thần khác hoặc rượu kết hợp với pramipexole
Rối loạn kiểm soát xung lực
Bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên để phát triển các rối loạn kiểm soát xung lực. Bệnh nhân và người chăm sóc nên được biết rằng các triệu chứng hành vi của rối loạn kiểm soát xung động bao gồm cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục, cuồng dâm, chi tiêu hoặc mua sắm cưỡng bức, ăn uống vô độ và ăn uống cưỡng bức có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng chất chủ vận dopamin bao gồm cả pramipexole. Nên xem xét giảm liều/ngừng dần dần nếu các triệu chứng như vậy phát triển.
Mania và mê sảng
Bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên về sự phát triển của hưng cảm và mê sảng. Bệnh nhân và người chăm sóc nên được biết rằng hưng cảm và mê sảng có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng pramipexole. Nên xem xét giảm liều/ngừng dần dần nếu các triệu chứng như vậy phát triển.
Bệnh nhân rối loạn tâm thần
Bệnh nhân bị rối loạn tâm thần chỉ nên được điều trị bằng thuốc chủ vận dopamin nếu lợi ích tiềm năng lớn hơn rủi ro. Nên tránh dùng đồng thời các sản phẩm thuốc chống loạn thần với pramipexole.
Tác dụng phụ của thuốc Sifrol?
Khi sử dụng thuốc Sifrol, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ của thuốc bao gồm:
Thường gặp:
- Mất ngủ, ảo giác, những giấc mơ bất thường, hoang mang, các triệu chứng hành vi của rối loạn kiểm soát xung lực và cưỡng chế
- Buồn ngủ, chóng mặt, rối loạn vận động, đau đầu
- Suy giảm thị lực, tầm nhìn bị mờ
- Huyết áp thấp
- Buồn nôn, nôn, táo bón
- Mệt mỏi, phù ngoại vi
- Giảm cân bao gồm giảm cảm giác thèm ăn.
Ít gặp:
- Viêm phổi
- Bài tiết hormone chống bài niệu không phù hợp
- Bồn chồn, ảo tưởng, rối loạn ham muốn tình dục, mê sảng, cuồng ăn
- Giấc ngủ đột ngột, mất trí nhớ, ngất, rối loạn vận động
- Suy tim
- Khó thở, nấc cụt
- Quá mẫn cảm, ngứa, phát ban
- Tăng cân.
Tương tác thuốc nào cần chú ý khi sử dụng thuốc Sifrol?
Liên kết protein huyết tương
Pramipexole liên kết với protein huyết tương ở mức độ rất thấp (< 20%), và ít biến đổi sinh học được quan sát thấy ở người. Do đó, tương tác với các sản phẩm thuốc khác ảnh hưởng đến sự gắn kết hoặc loại bỏ protein huyết tương bằng cách biến đổi sinh học là không thể. Vì thuốc kháng cholinergic chủ yếu được loại bỏ bằng chuyển hóa sinh học nên khả năng tương tác bị hạn chế, mặc dù tương tác với thuốc kháng cholinergic chưa được nghiên cứu. Không có tương tác dược động học với selegilin và levodopa.
Các chất ức chế/đối thủ của con đường đào thải chủ động qua thận
Cimetidin làm giảm độ thanh thải pramipexole ở thận khoảng 34%, có lẽ là do ức chế hệ thống vận chuyển bài tiết cation của ống thận. Do đó, các sản phẩm thuốc ức chế con đường đào thải chủ động qua thận này hoặc được loại bỏ theo con đường này, chẳng hạn như cimetidine, amantadine, mexiletine, zidovudine, cisplatin, quinine và procainamide, có thể tương tác với pramipexole dẫn đến giảm độ thanh thải của pramipexole. Nên cân nhắc giảm liều pramipexole khi sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc này với Pramipexole.
Kết hợp với levodopa
Khi Pramipexole được dùng kết hợp với levodopa, nên giảm liều levodopa và giữ nguyên liều của các sản phẩm thuốc điều trị bệnh parkinson khác trong khi tăng liều Pramipexole.
Do các tác dụng phụ có thể xảy ra, nên thận trọng khi bệnh nhân dùng các sản phẩm thuốc an thần khác hoặc rượu kết hợp với pramipexole.
Sản phẩm thuốc chống loạn thần
Nên tránh dùng đồng thời các sản phẩm thuốc chống loạn thần với pramipexole (xem phần 4.4), ví dụ: nếu tác dụng đối kháng có thể được mong đợi.
Sử dụng Sifrol cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Ảnh hưởng đối với việc mang thai và cho con bú chưa được nghiên cứu ở người. Pramipexole không gây quái thai ở chuột và thỏ, nhưng gây độc cho phôi ở chuột ở liều gây độc cho mẹ (xem phần 5.3).
Pramipexole không nên được sử dụng trong khi mang thai trừ khi rõ ràng là cần thiết, tức là nếu lợi ích tiềm năng biện minh cho nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Vì điều trị bằng pramipexole ức chế tiết prolactin ở người nên dự kiến sẽ ức chế tiết sữa. Sự bài tiết của pramipexole vào sữa mẹ chưa được nghiên cứu ở phụ nữ. Ở chuột cống, nồng độ hoạt chất liên quan đến phóng xạ trong sữa mẹ cao hơn trong huyết tương.
Do không có dữ liệu trên người, không nên sử dụng Pramipexole trong thời gian cho con bú. Tuy nhiên, nếu việc sử dụng nó là không thể tránh khỏi, nên ngừng cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của con người đã được thực hiện. Trong các nghiên cứu trên động vật, pramipexole ảnh hưởng đến chu kỳ động dục và làm giảm khả năng sinh sản của con cái như mong đợi đối với chất chủ vận dopamin. Tuy nhiên, những nghiên cứu này không chỉ ra những tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với khả năng sinh sản của nam giới.
Thuốc Sifrol giá bao nhiêu?
Thuốc Sifrol 0.25mg có giá 320.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Sifrol mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Sifrol – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Sifrol? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: