Thuốc Pramipexole là thuốc gì? Thuôc có công dụng như thế nào? liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Stalevo điều trị Parkison giá bao nhiêu mua ở đâu?
Pramipexole là thuốc gì?
Bệnh Parkinson là một trong những bệnh phổ biến nhất rối loạn thoái hóa thần kinh và gây ra mức độ tàn tật cao ở bệnh nhân, dẫn đến tăng khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày do các triệu chứng tiến triển theo thời gian. Tỷ lệ mắc bệnh Parkinson trên toàn thế giới đã tăng từ khoảng 2,5 triệu năm 1990 lên khoảng 6,1 triệu. năm 2016. Sự gia tăng này có thể là do dân số già cùng với các yếu tố góp phần khác. Pramipexole là một loại thuốc được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh Parkinson (PD). Thuốc được FDA chấp thuận lần đầu tiên vào năm 1997
Thành phần của thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Pramipexole dihydrochloride.
- Đóng gói: Hộp 90 viên nén, hàm lượng 0.5mg hoặc 1.5mg.
- Xuất xứ: Ấn Độ.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Công dụng của thuốc Pramipexole
- Pramipexole được chỉ định ở người lớn để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, một mình (không kèm theo levodopa) hoặc kết hợp với levodopa, tức là trong suốt quá trình của bệnh, cho đến giai đoạn muộn khi tác dụng của levodopa mất dần hoặc không nhất quán và biến động của hiệu quả điều trị xảy ra (biến động cuối liều hoặc “tắt”).
- Pramipexole được chỉ định ở người lớn để điều trị triệu chứng Hội chứng chân không yên tự phát từ trung bình đến nặng với liều lên đến 0,54 mg bazơ (0,75 mg muối).
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
- Pramipexole được coi là một chất chủ vận dopamine không phải ergot cho thấy tính đặc hiệu và hoạt tính mạnh tại phân họ D2 của thụ thể dopamine trong ống nghiệm.
- Cơ chế hoạt động chính xác của pramipexole như một phương pháp điều trị bệnh Parkinson tại thời điểm này vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, người ta cho rằng khả năng gây ra sự kích thích của pramipexole đối với các thụ thể dopamine trong thể vân của não, một khu vực tiếp nhận một loạt các đầu vào thần kinh và chịu trách nhiệm về nhiều chức năng, có thể liên quan. Các nghiên cứu được thực hiện trên động vật cho thấy pramipexole ảnh hưởng đến tốc độ truyền dẫn tế bào thần kinh thể vân sau khi kích hoạt các thụ thể dopamine Nhãn.
2. Liều dùng, cách dùng thuốc
Bệnh Parkinson
Liều hàng ngày được thực hiện chia đều 3 lần một ngày.
- Điều trị ban đầu: Liều lượng nên được tăng dần từ liều khởi đầu là 0,264 mg bazơ (0,375 mg muối) mỗi ngày và sau đó tăng lên sau mỗi 5 – 7 ngày. Với điều kiện bệnh nhân không gặp phải các tác dụng không mong muốn không thể dung nạp được, nên điều chỉnh liều để đạt được hiệu quả điều trị tối đa.
- Tăng dần – Lịch trình liều của Pramipexole
Tuần | Liều lượng (mg bazơ) | Tổng liều hàng ngày (mg bazơ) | Liều lượng (mg muối) | Tổng liều hàng ngày (mg muối) |
1 | 3 x 0.088 | 0.264 | 3 x 0.125 | 0.375 |
2 | 3 x 0.18 | 0.54 | 3 x 0.25 | 0.75 |
3 | 3 x 0.35 | 1.1 | 3 x 0.5 | 1.50 |
- Điều trị duy trì: Liều pramipexole cá nhân nên nằm trong khoảng từ 0,264 mg bazơ (0,375 mg muối) đến tối đa 3,3 mg bazơ (4,5 mg muối) mỗi ngày.
- Ngừng điều trị: Việc ngừng điều trị dopaminergic đột ngột có thể dẫn đến sự phát triển của hội chứng ác tính an thần kinh hoặc hội chứng cai thuốc chủ vận dopamine. Pramipexole nên được giảm dần ở mức 0,54 mg bazơ (0,75 mg muối) mỗi ngày cho đến khi liều hàng ngày giảm xuống còn 0,54 mg bazơ (0,75 mg muối). Sau đó, nên giảm liều 0,264 mg bazơ (0,375 mg muối) mỗi ngày.
3. Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Pramipexole?
- Khi kê đơn Pramipexole cho bệnh nhân bị bệnh Parkinson có suy thận, nên giảm liều.
- Ảo giác được biết đến như một tác dụng phụ của việc điều trị bằng thuốc chủ vận dopamine và levodopa. Bệnh nhân nên được thông báo rằng ảo giác (chủ yếu là thị giác) có thể xảy ra.
- Trong bệnh Parkinson tiến triển, khi điều trị kết hợp với levodopa, rối loạn vận động có thể xảy ra trong quá trình chuẩn độ ban đầu của Pramipexole. Nếu chúng xảy ra, nên giảm liều levodopa.
- Loạn trương lực dọc trục bao gồm antecollis, rối loạn nhịp tim và u màng phổi (Hội chứng Pisa) đôi khi đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị bệnh Parkinson sau khi bắt đầu hoặc tăng liều pramipexole tăng dần. Nếu xảy ra loạn trương lực cơ, nên xem xét lại chế độ dùng thuốc dopaminergic và điều chỉnh liều thuốc pramipexole.
- Pramipexole có liên quan đến tình trạng buồn ngủ và các giai đoạn bắt đầu ngủ đột ngột, đặc biệt ở những bệnh nhân mắc bệnh Parkinson. Thận trọng khi dùng thuốc vận hành máy móc.
- Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên về sự phát triển của các rối loạn kiểm soát xung động.
- Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên về sự phát triển của chứng hưng cảm và mê sảng.
- Bệnh nhân bị rối loạn tâm thần chỉ nên được điều trị bằng thuốc chủ vận dopamine nếu lợi ích có thể xảy ra nhiều hơn nguy cơ.
- Khuyến cáo theo dõi huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị, do nguy cơ chung của hạ huyết áp tư thế liên quan đến liệu pháp dopaminergic.
5. Tương tác vơi thuốc khác
- Cimetidin làm giảm độ thanh thải qua thận của pramipexole khoảng 34%, có lẽ là do ức chế hệ thống vận chuyển bài tiết cation của ống thận. Do đó, các sản phẩm thuốc ức chế con đường thải trừ tích cực qua thận hoặc được thải trừ theo con đường này, chẳng hạn như cimetidine, amantadine, mexiletine, zidovudine, cisplatin, quinine và procainamide, có thể tương tác với pramipexole dẫn đến giảm thanh thải pramipexole. Cần xem xét giảm liều pramipexole khi dùng đồng thời các sản phẩm thuốc này với thuốc Pramipexole.
- Khi dùng Pramipexole kết hợp với levodopa, nên giảm liều levodopa và giữ nguyên liều của các sản phẩm thuốc chống parkinson khác trong khi tăng liều Pramipexole.
- Do các tác dụng phụ có thể xảy ra, nên thận trọng khi bệnh nhân đang dùng các sản phẩm thuốc an thần khác hoặc rượu kết hợp với pramipexole.
- Nên tránh dùng chung các sản phẩm thuốc chống loạn thần với pramipexole, ví dụ: nếu các hiệu ứng đối kháng có thể được mong đợi.
6. Dùng thuốc Pramipexole cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
- Ảnh hưởng trên thời kỳ mang thai và cho con bú chưa được nghiên cứu ở người. Pramipexole không gây quái thai ở chuột và thỏ, nhưng gây độc cho phôi ở chuột ở liều gây độc cho cơ thể. Pramipexole không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết, tức là nếu lợi ích mang lại bao gồm nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Cho con bú
- Vì điều trị pramipexole ức chế tiết prolactin ở người, nên dự kiến sẽ ức chế tiết sữa. Sự bài tiết của pramipexole vào sữa mẹ chưa được nghiên cứu ở phụ nữ. Ở chuột, nồng độ phóng xạ liên quan đến hoạt chất trong sữa mẹ cao hơn trong huyết tương. Trong trường hợp không có dữ liệu trên người, không nên sử dụng Pramipexole trong thời kỳ cho con bú. Tuy nhiên, nếu việc sử dụng là không thể tránh khỏi, nên ngừng cho con bú.
Khả năng sinh sản
- Không có nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của con người đã được thực hiện. Trong các nghiên cứu trên động vật, pramipexole ảnh hưởng đến chu kỳ động dục và làm giảm khả năng sinh sản của phụ nữ như mong đợi đối với chất chủ vận dopamine. Tuy nhiên, các nghiên cứu này không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với khả năng sinh sản của nam giới.
7. Tác dụng phụ của thuốc Pramipexole
Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc Pramipexole Rising:
- Mất ngủ, ảo giác, những giấc mơ bất thường, lú lẫn.
- Các triệu chứng hành vi của rối loạn kiểm soát xung động và cưỡng chế
- Sự im lặng
- Chóng mặt, rối loạn vận động
- Suy giảm thị lực, mờ mắt
- Huyết áp thấp
- Buồn nôn, nôn, táo bón
- Phù ngoại vi
- Mệt mỏi
- Chán ăn, giảm cân.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Pramipexole giá bao nhiêu?
Thuốc Pramipexole Dyhydrochloride Rising có giá khác nhau giữa các hàm lượng. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Pramipexole mua ở đâu?
Thuốc Pramipexole Rising điều trị Parkison mua ở đâu chính hãng? Liên hệ 0969870429 để mua được thuốc chính hãng giá tốt nhất. Chung tôi phân phối thuốc Pramipexole chính hãng tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và các tỉnh thành trên toàn quốc.
Hà Nội: 15 ngõ 150 Kim Hoa, Đống Đa
HCM: 184 Lê Đại Hành, quận 11.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/3081/smpc