Lenvalieva là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Lenvatinib Capsules 4mg 10mg Lenvima mua ở đâu giá bao nhiêu?
Lenvaxen 10 – thuốc trị ung thư gan Bangladesh mua ở đâu giá bao nhiêu?
Lenvalieva là thuốc gì?
Các thụ thể tyrosine kinase (RTK) này nằm trong màng tế bào đóng vai trò trung tâm trong việc kích hoạt các đường dẫn truyền tín hiệu liên quan đến sự điều hòa bình thường của các quá trình tế bào, chẳng hạn như tăng sinh tế bào, di cư, chết theo chương trình và biệt hóa, và trong quá trình hình thành mạch gây bệnh, quá trình tạo tế bào lympho, sự phát triển của khối u và sự tiến triển của ung thư. Đặc biệt, VEGF đã được xác định là yếu tố điều chỉnh quan trọng của cả sự hình thành mạch sinh lý và bệnh lý và sự biểu hiện gia tăng của VEGF có liên quan đến tiên lượng xấu ở nhiều loại ung thư.
Lenvatinib là một chất ức chế tyrosine kinase (RTK) thụ thể ức chế hoạt động kinase của các thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) VEGFR1 (FLT1), VEGFR2 (KDR) và VEGFR3 (FLT4). Lenvatinib cũng ức chế các RTK khác có liên quan đến sự hình thành mạch gây bệnh, sự phát triển của khối u và sự tiến triển của ung thư bên cạnh các chức năng tế bào bình thường của chúng, bao gồm các thụ thể của yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (FGF) FGFR1, 2, 3 và 4; thụ thể yếu tố tăng trưởng dẫn xuất tiểu cầu alpha (PDGFRα), KIT và RET.
Lenvalieva là thuốc kê toa chứa hoạt chất Lenvatinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Lenvatinib 4mg hoặc 10mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nang.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Công dụng của thuốc Lenvalieva
Thuốc Lenvalieva được sử dụng cho các chỉ định:
- Lenvatinib dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô tuyến giáp (DTC) tiến triển, tiến triển cục bộ hoặc di căn, biệt hóa (nhú/nang/tế bào Hürthle), kháng với iốt phóng xạ (RAI).
- Lenvatinib dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) tiến triển hoặc không thể cắt bỏ, những người chưa được điều trị toàn thân trước đó.
- Lenvatinib kết hợp với pembrolizumab được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô nội mạc tử cung (EC) tiến triển hoặc tái phát, những người có tiến triển bệnh trong hoặc sau khi điều trị trước đó bằng liệu pháp chứa bạch kim trong bất kỳ môi trường nào và không phải là ứng cử viên cho phẫu thuật chữa bệnh hoặc xạ trị.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
- Điều trị bằng Lenvatinib nên được bắt đầu và giám sát bởi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe có kinh nghiệm trong việc sử dụng các liệu pháp chống ung thư.
- Quản lý y tế tối ưu (nghĩa là điều trị hoặc trị liệu) đối với buồn nôn, nôn và tiêu chảy nên được bắt đầu trước khi ngừng điều trị bằng lenvatinib hoặc giảm liều; nhiễm độc đường tiêu hóa nên được điều trị tích cực để giảm nguy cơ phát triển suy thận hoặc suy thận.
- Nếu bệnh nhân bỏ lỡ một liều và không thể uống thuốc trong vòng 12 giờ, thì nên bỏ qua liều đó và dùng liều tiếp theo vào thời điểm dùng thuốc thông thường.
- Nên tiếp tục điều trị chừng nào còn thấy lợi ích lâm sàng hoặc cho tới khi xảy ra độc tính không chấp nhận được.
Ung thư tuyến giáp biệt hóa (DTC)
- Liều khuyến cáo hàng ngày của Lenvatinib là 24 mg (hai viên 10 mg và một viên 4 mg) một lần mỗi ngày. Liều hàng ngày sẽ được điều chỉnh khi cần thiết theo kế hoạch quản lý liều lượng/độc tính.
Ung thư biểu mô tế bào gan
- Liều khuyến cáo hàng ngày của Lenvatinib là 8 mg (hai viên 4 mg) một lần mỗi ngày cho bệnh nhân có trọng lượng cơ thể <60 kg và 12 mg (ba viên 4 mg) một lần mỗi ngày cho bệnh nhân có trọng lượng cơ thể ≥ 60 kg . Điều chỉnh liều chỉ dựa trên độc tính quan sát được chứ không dựa trên sự thay đổi trọng lượng cơ thể trong quá trình điều trị. Liều dùng hàng ngày sẽ được điều chỉnh, khi cần thiết, theo kế hoạch quản lý liều lượng/độc tính.
Ung thư biểu mô nội mạc tử cung (EC)
- Liều khuyến cáo của Lenvatinib là 20 mg uống một lần mỗi ngày, kết hợp với pembrolizumab 200 mg mỗi 3 tuần hoặc 400 mg mỗi 6 tuần, dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch trong 30 phút, cho đến khi độc tính không thể chấp nhận được hoặc bệnh tiến triển.
3. Chống chỉ định thuốc
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Cho con bú.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Lenvalieva?
- Tăng huyết áp đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng lenvatinib, thường xảy ra sớm trong quá trình điều trị. Huyết áp (HA) nên được kiểm soát tốt trước khi điều trị bằng lenvatinib và nếu bệnh nhân được biết là bị tăng huyết áp, họ nên dùng liều điều trị hạ huyết áp ổn định trong ít nhất 1 tuần trước khi điều trị bằng lenvatinib. Các biến chứng nghiêm trọng của tăng huyết áp được kiểm soát kém, bao gồm bóc tách động mạch chủ, đã được báo cáo. Việc phát hiện sớm và quản lý hiệu quả chứng tăng huyết áp là rất quan trọng để giảm thiểu nhu cầu gián đoạn và giảm liều lenvatinib.
- Việc sử dụng chất ức chế con đường VEGF ở bệnh nhân có hoặc không có tăng huyết áp có thể thúc đẩy sự hình thành phình động mạch và/hoặc bóc tách động mạch. Trước khi bắt đầu dùng thuốc Lenvalieva, nên cân nhắc cẩn thận nguy cơ này ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp hoặc tiền sử phình mạch.
- Protein niệu đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng lenvatinib, thường xảy ra sớm trong quá trình điều trị. Protein nước tiểu nên được theo dõi thường xuyên. Nếu phát hiện protein niệu từ que thử nước tiểu ≥2+, có thể cần phải gián đoạn, điều chỉnh hoặc ngừng dùng thuốc. Các trường hợp mắc hội chứng thận hư đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng lenvatinib. Lenvatinib nên ngừng sử dụng trong trường hợp mắc hội chứng thận hư.
- Trong DTC, các phản ứng bất lợi liên quan đến gan thường được báo cáo nhất ở những bệnh nhân được điều trị bằng lenvatinib bao gồm tăng alanine aminotransferase (ALT), aspartate aminotransferase (AST) và bilirubin trong máu. Suy gan và viêm gan cấp tính (<1%) đã được báo cáo ở những bệnh nhân mắc DTC được điều trị bằng lenvatinib. Các trường hợp suy gan thường được báo cáo ở những bệnh nhân mắc bệnh di căn gan tiến triển. Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ độ an toàn tổng thể ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình. Nên theo dõi các xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị, sau đó 2 tuần một lần trong 2 tháng đầu và hàng tháng sau đó trong suốt quá trình điều trị. Bệnh nhân bị HCC nên được theo dõi chức năng gan xấu đi bao gồm cả bệnh não gan. Trong trường hợp nhiễm độc gan, có thể cần phải gián đoạn, điều chỉnh hoặc ngừng liều.
- Suy thận và suy thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng lenvatinib. Yếu tố nguy cơ chính được xác định là mất nước và/hoặc giảm thể tích tuần hoàn do nhiễm độc đường tiêu hóa. Độc tính đường tiêu hóa nên được quản lý tích cực để giảm nguy cơ phát triển suy thận hoặc suy thận. Có thể cần phải gián đoạn, điều chỉnh hoặc ngừng liều. Nếu bệnh nhân bị suy thận nặng, nên điều chỉnh liều ban đầu của lenvatinib.
- Tiêu chảy đã được báo cáo thường xuyên ở những bệnh nhân được điều trị bằng lenvatinib, thường xảy ra sớm trong quá trình điều trị. Quản lý y tế kịp thời tiêu chảy nên được tiến hành để ngăn ngừa mất nước. Lenvalieva nên ngừng sử dụng trong trường hợp tiêu chảy cấp độ 4 kéo dài mặc dù đã được quản lý y tế.
- Suy tim (<1%) và giảm phân suất tống máu thất trái đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng lenvatinib. Bệnh nhân nên được theo dõi các triệu chứng lâm sàng hoặc dấu hiệu mất bù của tim, vì có thể cần phải gián đoạn, điều chỉnh hoặc ngừng liều.
- PRES, còn được gọi là RPLS, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng lenvatinib (<1%). PRES là một chứng rối loạn thần kinh có thể biểu hiện bằng nhức đầu, co giật, thờ ơ, lú lẫn, thay đổi chức năng tâm thần, mù lòa và các rối loạn thần kinh hoặc thị giác khác. Tăng huyết áp nhẹ đến nặng có thể xuất hiện. Chụp cộng hưởng từ là cần thiết để xác nhận chẩn đoán PRES. Cần thực hiện các biện pháp thích hợp để kiểm soát huyết áp. Ở những bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng của PRES, có thể cần phải gián đoạn, điều chỉnh hoặc ngừng liều.
- Thuyên tắc huyết khối động mạch (tai biến mạch máu não, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua và nhồi máu cơ tim) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng lenvatinib. Lenvatinib chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị huyết khối động mạch trong vòng 6 tháng trước đó, do đó nên thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân này. Quyết định điều trị nên được đưa ra dựa trên đánh giá về lợi ích/nguy cơ của từng bệnh nhân. Lenvatinib nên ngừng sử dụng sau một biến cố huyết khối động mạch.
5. Tương tác thuốc cần chú ý
- Sử dụng đồng thời lenvatinib, carboplatin và paclitaxel không có tác động đáng kể đến dược động học của bất kỳ chất nào trong số 3 chất này.
- Một nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc trên lâm sàng (DDI) ở bệnh nhân ung thư cho thấy nồng độ midazolam trong huyết tương (một chất nền nhạy cảm của CYP3A và Pgp) không bị thay đổi khi có lenvatinib. Do đó, không có tương tác thuốc-thuốc đáng kể nào được mong đợi giữa lenvatinib và các chất nền CYP3A4/Pgp khác.
- Hiện tại vẫn chưa biết liệu lenvatinib có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết tố hay không, do đó, phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết tố đường uống nên thêm một phương pháp rào cản.
6. Sử dụng thuốc Lenvalieva cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con
- Phụ nữ có khả năng sinh con nên tránh mang thai và sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả cao trong khi điều trị bằng lenvatinib và trong ít nhất một tháng sau khi kết thúc điều trị. Hiện tại vẫn chưa biết liệu lenvatinib có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết tố hay không, do đó phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết tố đường uống nên thêm một phương pháp rào cản.
Thai kỳ
- Không có dữ liệu về việc sử dụng lenvatinib ở phụ nữ mang thai. Lenvatinib gây độc cho phôi thai và gây quái thai khi dùng cho chuột và thỏ.
- Lenvalieva không nên được sử dụng trong khi mang thai trừ khi thật cần thiết và sau khi xem xét cẩn thận nhu cầu của người mẹ và nguy cơ đối với thai nhi.
Cho con bú
- Không biết liệu lenvatinib có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Lenvatinib và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa chuột. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ và do đó, chống chỉ định dùng lenvatinib trong thời gian cho con bú.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
- Lenvatinib có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc do các tác dụng không mong muốn như mệt mỏi và chóng mặt. Bệnh nhân gặp các triệu chứng này nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng phụ của thuốc Lenvalieva
Khi sử dụng thuốc Lenvalieva, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Rất thường gặp:
- Nhiễm trùng đường tiết niệu
- Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu bao gồm cả bạch cầu trung tính
- Tăng hormone kích thích tuyến giáp trong máu, suy giáp
- Hạ Calci, hạ Kali máu, tăng cholesterone máu, giảm cân, chán ăn
- Mất ngủ
- Chóng mặt, đau đầu, loạn vị giác
- Xuấy huyết, tăng huyết áp
- Chứng khó đọc
- Tiêu chảy, buôn nôn, nôn, viêm miệng, táo bón, khó tiêu, đau dạ dày
- Tăng men gan, tăng bilirubin máu, hạ albuin máu
- Hội chứng rối loạn cảm giác đỏ lòng bàn tay-bàn chân, phát ban, rụng tóc
- Đau lưng, đau khớp, đau cơ, đau tứ chi
- Protein niệu, tăng creatinin máu
- Mệt mỏi, suy nhược, phù ngoại vi
Thường gặp:
- Tai biến mạch máu não
- Nhồi máu cơ tim, suy tim, kéo dài QT, giảm phân suất tống máu
- Thuyên tắc phổi
- Rò hậu môn, đày hơi
- Suy gan, não gan, chức năng gan bất thường
- Suy thận, tăng ure máu.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Lenvalieva giá bao nhiêu?
Thuốc Lenvalieva có giá khác nhau giữa các hàm lượng 4mg hay 10mg. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Lenvalieva mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Lenvalieva – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Lenvalieva? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: