DefenCath là thuốc gì?
Taurolidine là một loại thuốc chống vi trùng được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng liên quan đến ống thông. Nó là một dẫn xuất của axit amin taurine.
Nó được tổng hợp lần đầu tiên vào những năm 1970 và ban đầu được sử dụng như một biện pháp dự phòng nhiễm trùng do vi khuẩn trong phúc mạc ở bệnh nhân viêm phúc mạc. Vào tháng 11 năm 2023, dung dịch khóa ống thông chứa taurolidine kết hợp với heparin – được bán trên thị trường với tên Defencath – đã nhận được sự chấp thuận của FDA theo Dân số Giới hạn Con đường cho thuốc kháng khuẩn và kháng nấm (con đường LPAD) để ngăn ngừa nhiễm trùng máu liên quan đến ống thông ở một nhóm bệnh nhân cụ thể và hạn chế.
Công dụng của thuốc Defencath
DÂN SỐ GIỚI HẠN: DEFENCATH® được chỉ định để giảm tỷ lệ nhiễm trùng máu liên quan đến ống thông (CRBSI) ở bệnh nhân trưởng thành bị suy thận đang chạy thận nhân tạo mãn tính (HD) thông qua ống thông tĩnh mạch trung tâm (CVC). Thuốc này được chỉ định sử dụng cho một nhóm bệnh nhân cụ thể và hạn chế.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
DEFENCATH chỉ dùng để nhỏ vào CVC. DEFENCATH không dành cho quản trị hệ thống. Không sử dụng DEFENCATH làm sản phẩm xả khóa ống thông.
Rút một lượng vừa đủ dung dịch khóa ống thông DEFENCATH (CLS) khỏi lọ bằng cách sử dụng kim và ống tiêm vô trùng để lấp đầy lòng ống thông. Sử dụng lọ đơn liều 3 mL hoặc 5 mL (tùy thuộc vào thể tích của ống thông) để nhỏ DEFENCATH vào mỗi ống thông vào cuối mỗi buổi điều trị HD cho bệnh nhân suy thận cần điều trị HD mạn tính. Trước khi bắt đầu phiên HD tiếp theo, DEFENCATH phải được hút ra khỏi ống thông và loại bỏ.
Mỗi lọ đơn liều DEFENCATH được thiết kế để sử dụng cho một bệnh nhân duy nhất dưới dạng nhỏ giọt một lần trong CVC. Loại bỏ phần DEFENCATH chưa sử dụng còn lại trong lọ.
Chống chỉ định thuốc
- Đã biết giảm tiểu cầu do heparin (HIT).
- Đã biết quá mẫn cảm với taurolidine, heparin hoặc tá dược citrate (thành phần của DEFENCATH) hoặc các sản phẩm từ thịt lợn.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Giảm tiểu cầu do heparin (HIT) đã được báo cáo với tỷ lệ mắc là 0,3% trong Thử nghiệm 1 ở những bệnh nhân sử dụng heparin, một thành phần của DEFENCATH, dưới dạng CLS. Nếu HIT xảy ra, hãy ngừng DEFENCATH và áp dụng các biện pháp hỗ trợ thích hợp.
Phản ứng quá mẫn với thuốc đã được báo cáo với tỷ lệ mới mắc là 0,5% trong Thử nghiệm 1 ở những bệnh nhân sử dụng heparin, một thành phần của DEFENCATH, dưới dạng CLS. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn, hãy ngừng DEFENCATH và áp dụng các biện pháp hỗ trợ thích hợp.
Tương tác với thuốc khác
Không có thông tin về tương tác thuốc.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
DefenCath không dành cho quản trị hệ thống. Nó được thiết kế để sử dụng như một CLS ở những bệnh nhân bị suy thận cần chạy thận nhân tạo mãn tính; do đó, việc sử dụng ở người mẹ không được cho là sẽ dẫn đến việc bào thai tiếp xúc với thuốc trong thời kỳ mang thai và việc cho con bú được cho là sẽ không dẫn đến việc trẻ sơ sinh tiếp xúc với DefenCath. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc DefenCath
Tác dụng phụ của DefenCath bao gồm:
- sự cố ống thông chạy thận nhân tạo,
- sự chảy máu,
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- chóng mặt,
- đau ngực cơ xương, và
- tiểu cầu thấp (giảm tiểu cầu).
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ 25 – 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tài liệu tham khảo: