Bifitacine là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Bifitacine là thuốc gì?
Terbinafine hydrochloride (Lamisil) là một chất chống nấm allylamine tổng hợp. Bản chất nó có tính ưa mỡ cao và có xu hướng tích tụ trong da, móng tay và các mô mỡ. Giống như các allylamine khác, terbinafine ức chế tổng hợp ergosterol bằng cách ức chế squalene monooxygenase của nấm (cũng được gọi là squalene epoxidase), một loại enzyme là một phần của con đường tổng hợp thành tế bào nấm.
Terbinafine hydrochloride đã được FDA chấp thuận vào ngày 30 tháng 12 năm 1992.
Bifitacine là thuốc kê toa chứa hoạt chất Terbinafine. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Terbinafine 250mg.
Đóng gói: hộp 2 vỉ x 15 viên nén.
Xuất xứ: Việt Nam.
Công dụng của thuốc Bifitacine
Điều trị nhiễm nấm da do các tế bào da liễu nhạy cảm với terbinafine trong các trường hợp nấm thân, nấm bẹn và nấm bàn chân, khi điều trị bằng đường uống được coi là thích hợp do vị trí, mức độ nghiêm trọng hoặc mức độ nhiễm trùng.
Điều trị bệnh nấm móng do các tế bào da liễu nhạy cảm với terbinafine gây ra.
Cần xem xét hướng dẫn chính thức liên quan đến việc sử dụng và kê đơn thuốc chống nấm thích hợp.
Ngược lại với terbinafine bôi tại chỗ, terbinafine đường uống không có hiệu quả trong điều trị bệnh vảy phấn nhiều màu
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng
Người lớn:
Tuy nhiên, liều 250 mg mỗi ngày một lần, thời gian điều trị sẽ thay đổi tùy theo chỉ định và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Nhiễm trùng da:
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị có thể như sau:
Nấm bàn chân (loại interdigital, plantar/moccasin): 2 đến 6 tuần
Tinea corporis: 2 đến 4 tuần
Tinea cruris: 2 đến 4 tuần
Việc giải quyết hoàn toàn các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng có thể không xảy ra cho đến vài tuần sau khi chữa khỏi bệnh nấm.
Bệnh nấm móng
Thời gian điều trị thường là từ 6 tuần đến 3 tháng. Nói chung, điều trị bệnh nấm móng trong 6 tuần là đủ. Đối với bệnh nấm móng ở móng chân, điều trị 12 tuần thường là đủ, mặc dù một số bệnh nhân móng kém phát triển có thể cần thời gian điều trị lâu hơn (6 tháng hoặc lâu hơn).
Việc giải quyết hoàn toàn các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng có thể không xảy ra cho đến vài tháng sau khi ngừng điều trị. Điều này tương ứng với thời gian cần thiết để móng phát triển khỏe mạnh.
Trẻ em và thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi):
Kinh nghiệm sử dụng terbinafine đường uống ở trẻ em và thanh thiếu niên còn hạn chế và do đó không thể khuyến cáo sử dụng thuốc này.
Thông tin bổ sung về dân số đặc biệt
Người già:
Không có bằng chứng nào cho thấy bệnh nhân cao tuổi cần liều lượng khác nhau hoặc gặp các tác dụng phụ khác với bệnh nhân trẻ tuổi. Khi kê đơn viên terbinafine cho bệnh nhân ở nhóm tuổi này, cần xem xét khả năng suy giảm chức năng gan hoặc thận từ trước.
Suy thận
Việc sử dụng viên terbinafine chưa được nghiên cứu đầy đủ ở bệnh nhân suy thận và do đó không được khuyến cáo ở nhóm đối tượng này.
Suy gan
Viên nén Terbinafine không được khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính hoặc đang hoạt động.
Phương pháp điều trị:
Nên nuốt cả viên thuốc với nước, có hoặc không có thức ăn.
Chống chỉ định thuốc
• Quá mẫn cảm với terbinafine hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
• Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút).
• Suy gan nặng.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Bifitacine
Chức năng gan
Viên Terbinafine không được khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính hoặc đang hoạt động. Trước khi kê đơn thuốc terbinafine, nên thực hiện xét nghiệm chức năng gan. Nhiễm độc gan có thể xảy ra ở những bệnh nhân có và không có bệnh gan từ trước, do đó nên theo dõi định kỳ (sau 4-6 tuần điều trị) xét nghiệm chức năng gan. Nên ngừng dùng Terbinafine ngay lập tức trong trường hợp xét nghiệm chức năng gan tăng cao. Rất hiếm trường hợp suy gan nghiêm trọng (một số dẫn đến tử vong hoặc cần ghép gan) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng viên terbinafine. Trong phần lớn các trường hợp suy gan, bệnh nhân có các bệnh lý toàn thân nghiêm trọng và mối liên hệ nhân quả với việc dùng viên terbinafine là không chắc chắn.
Bệnh nhân được kê đơn thuốc terbinafine nên được cảnh báo báo cáo ngay lập tức bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào của buồn nôn dai dẳng không rõ nguyên nhân, chán ăn, mệt mỏi, nôn mửa, đau bụng trên bên phải hoặc vàng da, nước tiểu sẫm màu hoặc phân nhạt. Bệnh nhân có những triệu chứng này nên ngừng dùng terbinafine đường uống và chức năng gan của bệnh nhân phải được đánh giá ngay lập tức.
Tác dụng ngoài da
Các phản ứng nghiêm trọng trên da (ví dụ hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc) rất hiếm khi được báo cáo ở những bệnh nhân dùng viên terbinafine. Nếu phát ban da tiến triển xảy ra, nên ngừng điều trị bằng viên terbinafine.
Tác dụng huyết học
Các trường hợp rối loạn máu rất hiếm gặp (giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng viên nén terbinafine. Cần đánh giá nguyên nhân của bất kỳ rối loạn máu nào xảy ra ở bệnh nhân điều trị bằng viên terbinafine và nên xem xét khả năng thay đổi chế độ dùng thuốc, bao gồm cả việc ngừng điều trị bằng viên terbinafine.
Chức năng thận
Ở những bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 50 mL/phút hoặc creatinine huyết thanh trên 300 micro mol/L), việc sử dụng viên terbinafine chưa được nghiên cứu đầy đủ và do đó không được khuyến cáo.
Terbinafine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh vẩy nến hoặc bệnh lupus ban đỏ từ trước vì đã có báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về sự xuất hiện hoặc diễn biến xấu của bệnh vẩy nến hoặc bệnh lupus ban đỏ ở da/hệ thống.
Tương tác thuốc cần chú ý
Tác dụng của các thuốc khác đối với terbinafine
Sự thanh thải trong huyết tương của terbinafine có thể được tăng tốc bởi các thuốc gây cảm ứng chuyển hóa và có thể bị ức chế bởi các thuốc ức chế cytochrome P450. Khi cần sử dụng đồng thời các thuốc này, có thể cần điều chỉnh liều lượng của viên terbinafine cho phù hợp.
Các sản phẩm thuốc sau đây có thể làm tăng tác dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của terbinafine
Cimetidin làm giảm độ thanh thải của terbinafine tới 33%.
Fluconazol làm tăng Cmax và AUC của terbinafine lần lượt là 52% và 69% do ức chế cả hai loại enzyme CYP2C9 và CYP3A4. Sự gia tăng phơi nhiễm tương tự có thể xảy ra khi các thuốc khác ức chế cả CYP2C9 và CYP3A4 như ketoconazol và amiodarone được dùng đồng thời với terbinafine.
Các sản phẩm thuốc sau đây có thể làm giảm tác dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của terbinafine
Rifampicin làm tăng độ thanh thải của terbinafine lên 100%.
Tác dụng của terbinafine đối với các sản phẩm thuốc khác
Theo kết quả từ các nghiên cứu được thực hiện in vitro và ở những người tình nguyện khỏe mạnh, terbinafine cho thấy khả năng ức chế hoặc tăng cường thanh thải không đáng kể của hầu hết các loại thuốc được chuyển hóa qua hệ thống cytochrome P450 (ví dụ: terfenadine, triazolam, tolbutamide hoặc thuốc tránh thai đường uống) ngoại trừ những thuốc đó. được chuyển hóa qua CYP2D6 (xem bên dưới).
Terbinafine không can thiệp vào việc thanh thải antipyrine hoặc digoxin.
Terbinafine không có tác dụng lên dược động học của fluconazol. Hơn nữa, không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa terbinafine và các thuốc dùng đồng thời có thể có như cotrimoxazole (trimethoprim và sulfamethoxazole), zidovudine hoặc theophylline.
Một số trường hợp kinh nguyệt không đều đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng viên terbinafine đồng thời với thuốc tránh thai đường uống, mặc dù tỷ lệ mắc các rối loạn này vẫn nằm trong tỷ lệ mắc bệnh nền ở những bệnh nhân chỉ dùng thuốc tránh thai đường uống.
Terbinafine có thể làm tăng tác dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của các thuốc sau
Trong các nghiên cứu ở những đối tượng khỏe mạnh được đặc trưng là chất chuyển hóa rộng rãi của dextromethorphan (thuốc chống ho và chất nền thăm dò CYP2D6), terbinafine đã làm tăng tỷ lệ chuyển hóa dextromethorphan/dextrorphan trong nước tiểu trung bình lên 16 đến 97 lần. Do đó, terbinafine có thể chuyển đổi những người chuyển hóa CYP2D6 rộng rãi (kiểu gen) sang trạng thái kiểu hình người chuyển hóa kém
Caffein
Terbinafine làm giảm độ thanh thải caffeine khi tiêm tĩnh mạch 19%.
Các hợp chất được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6
Các nghiên cứu in vitro và in vivo đã chỉ ra rằng terbinafine ức chế quá trình chuyển hóa qua trung gian CYP2D6. Phát hiện này có thể liên quan đến lâm sàng đối với các hợp chất được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6, ví dụ: một số thành viên của các nhóm thuốc sau, thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA), thuốc chẹn beta, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), thuốc chống loạn nhịp tim (bao gồm nhóm 1A, 1B và 1C) và thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO-Is) Loại B, đặc biệt nếu chúng cũng có khoảng điều trị hẹp.
Terbinafine làm giảm độ thanh thải của desipramine tới 82%.
Terbinafine có thể làm giảm tác dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của các thuốc sau
Terbinafine làm tăng độ thanh thải của ciclosporin thêm 15%.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ:
Các nghiên cứu về độc tính và khả năng sinh sản ở bào thai ở động vật cho thấy không có tác dụng phụ. Vì kinh nghiệm lâm sàng ở phụ nữ mang thai còn rất hạn chế nên không nên sử dụng viên terbinafine trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ đó cần điều trị bằng terbinafine đường uống và lợi ích tiềm tàng cho người mẹ lớn hơn bất kỳ nguy cơ tiềm ẩn nào đối với thai nhi.
Cho con bú
Terbinafine được bài tiết qua sữa mẹ; do đó các bà mẹ được điều trị bằng đường uống bằng terbinafine không nên cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về khả năng sinh sản trên người. Các nghiên cứu về độc tính trên bào thai và khả năng sinh sản ở các loài động vật cho thấy không có tác dụng phụ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của việc điều trị bằng viên terbinafine lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Bệnh nhân bị chóng mặt do tác dụng không mong muốn nên tránh lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Bifitacine
Khi sử dụng Bifitacine, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Giảm sự thèm ăn
- Trầm cảm
- Đau đầu
- Chứng loạn vị giác, thiểu vị giác bao gồm chứng mất vị giác, chóng mặt
- Khiếm thị
- Bụng chướng, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy
- Phát ban, mày đay
- Đau khớp, đau cơ
- Mệt mỏi.
Ít gặp:
- Thiếu máu.
- Sự lo lắng
- Dị cảm và giảm cảm giác
- Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, viêm da do ánh sáng, phản ứng dị ứng do nhạy cảm với ánh sáng và phát ban do ánh sáng đa hình
- cân nặng giảm.
Thuốc Bifitacine giá bao nhiêu mua ở đâu?
Thuốc Bifitacine có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Bifitacine – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Bifitacine? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10
Tài liệu tham khảo: