Bironem là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Meronem 1g Meropenem kháng sinh tiêm mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Meropenem Kabi 500mg, 1g kháng sinh tiêm mua ở đâu giá bao nhiêu
Bironem là thuốc gì?
Meropenem là một loại kháng sinh carbapenem phổ rộng. Nó hoạt động chống lại vi khuẩn gram dương và gram âm. Meropenem thực hiện hành động của mình bằng cách dễ dàng xâm nhập vào tế bào vi khuẩn và can thiệp vào quá trình tổng hợp các thành phần quan trọng của thành tế bào, dẫn đến chết tế bào.
Vào tháng 8 năm 2017, một liệu pháp kháng khuẩn kết hợp dưới tên thị trường vabomere đã được phê duyệt để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (cUTI). Vabomere bao gồm meropenem và Vaborbactam và được tiêm tĩnh mạch. Việc điều trị nhằm mục đích giải quyết các triệu chứng liên quan đến nhiễm trùng và đạt được kết quả cấy nước tiểu âm tính, trong đó nhiễm trùng được chứng minh hoặc nghi ngờ là do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
Bironem là thuốc kê toa chứa đơn chất Meropenem. Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Meropenem 1g.
Đóng gói: hộp 10 lọ bột đông khô pha tiêm.
Xuất xứ: Việt Nam.
Công dụng của thuốc Bironem
Bironem (Meropenem) được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng sau đây ở người lớn và trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên:
• Viêm phổi nặng, bao gồm viêm phổi bệnh viện và viêm phổi do thở máy.
• Nhiễm trùng phế quản-phổi trong bệnh xơ nang
• Nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp
• Nhiễm trùng ổ bụng phức tạp
• Nhiễm trùng trong và sau sinh
• Nhiễm trùng da và mô mềm phức tạp
• Viêm màng não cấp tính do vi khuẩn
Meropenem có thể được sử dụng để điều trị bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bị sốt nghi ngờ do nhiễm khuẩn.
Điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết xảy ra có liên quan hoặc nghi ngờ có liên quan đến bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào nêu trên.
Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các chất kháng khuẩn.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng tham khảo:
Sự nhiễm trùng | Liều dùng mỗi 8 giờ |
Viêm phổi nặng bao gồm viêm phổi bệnh viện và viêm phổi liên quan đến máy thở. | 500 mg hoặc 1 g |
Nhiễm trùng phế quản-phổi trong bệnh xơ nang | 2g |
Nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp | 500 mg hoặc 1 g |
Nhiễm trùng trong ổ bụng phức tạp | 500 mg hoặc 1 g |
Nhiễm trùng trong và sau sinh | 500 mg hoặc 1 g |
Nhiễm trùng da và mô mềm phức tạp | 500 mg hoặc 1 g |
Viêm màng não cấp tính do vi khuẩn | 2 g |
Xử trí bệnh nhân sốt giảm bạch cầu trung tính | 1g |
Cách dùng thuốc
Meropenem thường được truyền tĩnh mạch trong khoảng 15 đến 30 phút.
Ngoài ra, có thể tiêm liều lớn tới 1 g dưới dạng tiêm tĩnh mạch trong khoảng 5 phút. Dữ liệu an toàn sẵn có còn hạn chế để hỗ trợ cho việc tiêm liều 2 g ở người lớn dưới dạng tiêm bolus tĩnh mạch.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Quá mẫn với bất kỳ chất kháng khuẩn carbapenem nào khác.
Quá mẫn cảm nghiêm trọng (ví dụ phản ứng phản vệ, phản ứng da nghiêm trọng) với bất kỳ loại thuốc kháng khuẩn betalactam nào khác (ví dụ penicillin hoặc cephalosporin).
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Bironem?
Việc lựa chọn meropenem để điều trị cho từng bệnh nhân nên tính đến sự phù hợp của việc sử dụng thuốc kháng khuẩn carbapenem dựa trên các yếu tố như mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, tỷ lệ đề kháng với các thuốc kháng khuẩn phù hợp khác và nguy cơ chọn lọc vi khuẩn kháng carbapenem. .
Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa và kháng Acinetobacter spp
Đề kháng với các loài Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter spp. khác nhau trên khắp Liên minh châu Âu. Người kê đơn nên tính đến tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương của những vi khuẩn này đối với Penem.
Phản ứng quá mẫn
Giống như tất cả các kháng sinh beta-lactam, các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo.
Những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với carbapenem, penicillin hoặc các kháng sinh beta-lactam khác cũng có thể quá mẫn cảm với meropenem. Trước khi bắt đầu điều trị bằng meropenem, nên tìm hiểu kỹ về các phản ứng quá mẫn trước đó với kháng sinh beta-lactam.
Nếu xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng, nên ngừng dùng thuốc và thực hiện các biện pháp thích hợp.
Các phản ứng bất lợi ở da nghiêm trọng (SCAR), chẳng hạn như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), hồng ban đa dạng (EM) và ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) có đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng meropenem (xem phần 4.8). Nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý những phản ứng này, nên ngừng dùng meropenem ngay lập tức và xem xét điều trị thay thế.
Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh
Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh và viêm đại tràng màng giả đã được báo cáo với hầu hết các thuốc kháng khuẩn, kể cả meropenem, và mức độ nghiêm trọng có thể dao động từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì vậy, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng meropenem. Nên cân nhắc việc ngừng điều trị bằng meropenem và áp dụng biện pháp điều trị cụ thể đối với Clostridium difficile. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
Co giật
Động kinh hiếm khi được báo cáo trong quá trình điều trị bằng carbapenem, bao gồm cả meropenem.
Theo dõi chức năng gan
Cần theo dõi chặt chẽ chức năng gan trong quá trình điều trị bằng meropenem do nguy cơ nhiễm độc gan (rối loạn chức năng gan kèm theo ứ mật và ly giải tế bào).
Sử dụng ở bệnh nhân mắc bệnh gan: bệnh nhân đã có rối loạn gan từ trước nên được theo dõi chức năng gan trong quá trình điều trị bằng meropenem. Không cần điều chỉnh liều.
Xét nghiệm chuyển đổi huyết thanh trực tiếp bằng antiglobulin (xét nghiệm Coombs)
Xét nghiệm Coombs trực tiếp hoặc gián tiếp dương tính có thể xuất hiện trong quá trình điều trị bằng meropenem.
Sử dụng đồng thời với axit valproic/natri valproate/valpromide
Không nên sử dụng đồng thời meropenem và axit valproic/natri valproate/valpromide.
Tương tác thuốc cần chú ý
Không có nghiên cứu tương tác thuốc cụ thể nào khác ngoài thăm dò được thực hiện.
Probenecid cạnh tranh với meropenem trong việc bài tiết tích cực qua ống thận và do đó ức chế sự bài tiết meropenem qua thận với tác dụng làm tăng thời gian bán hủy và nồng độ trong huyết tương của meropenem. Cần thận trọng nếu dùng đồng thời thăm dò với meropenem.
Tác dụng tiềm tàng của meropenem đối với sự gắn kết với protein của các thuốc khác hoặc sự chuyển hóa chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, khả năng liên kết với protein thấp đến mức không có tương tác với các hợp chất khác dựa trên cơ chế này.
Giảm nồng độ axit valproic trong máu đã được báo cáo khi dùng đồng thời với các thuốc carbapenem dẫn đến giảm nồng độ axit valproic 60-100% trong khoảng hai ngày. Do khởi phát nhanh và mức độ giảm dần, việc sử dụng đồng thời axit valproic/natri valproate/valpromide với các thuốc carbapenem không được coi là có thể kiểm soát được và do đó nên tránh.
Thuốc chống đông máu đường uống
Sử dụng đồng thời kháng sinh với warfarin có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của nó. Đã có nhiều báo cáo về sự gia tăng tác dụng chống đông máu của thuốc chống đông máu dùng đường uống, bao gồm cả warfarin ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc kháng khuẩn. Nguy cơ có thể thay đổi tùy theo tình trạng nhiễm trùng tiềm ẩn, tuổi tác và tình trạng chung của bệnh nhân, do đó rất khó đánh giá sự góp phần của kháng sinh vào việc tăng INR (tỷ lệ bình thường hóa quốc tế). Khuyến cáo nên theo dõi INR thường xuyên trong và ngay sau khi dùng kháng sinh cùng với thuốc chống đông máu đường uống.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng meropenem ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản (xem phần 5.3).
Để phòng ngừa, tốt nhất nên tránh sử dụng meropenem trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Một lượng nhỏ meropenem đã được báo cáo được bài tiết qua sữa mẹ. Không nên sử dụng Meropenem cho phụ nữ đang cho con bú trừ khi lợi ích mang lại cho người mẹ lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn cho em bé.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý rằng nhức đầu, dị cảm và co giật đã được báo cáo đối với meropenem.
Tác dụng phụ của thuốc Bironem
Khi sử dụng thuốc tiêm Bironem, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Nhiễm trùng và nhiễm độc:
- không phổ biến: nấm candida miệng và âm đạo.
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết
- Phổ biến: tăng tiểu cầu
- Không phổ biến: tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết
Rối loạn hệ thống miễn dịch
- không phổ biến: phù mạch, sốc phản vệ
Rối loạn tâm thần
- Hiếm: mê sảng
Rối loạn hệ thần kinh
- Phổ biến: đau đầu
- không phổ biến; dị cảm
- Hiếm: co giật
Rối loạn tiêu hóa
- Phổ biến: tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, đau bụng
- không phổ biến: viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh
Rối loạn gan mật
- Phổ biến: transaminase tăng, phosphatase kiềm máu tăng, lactate dehydrogenase máu tăng.
- không phổ biến: bilirubin máu tăng
Rối loạn da và mô dưới da
- Phổ biến: phát ban, ngứa
- không phổ biến: hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens Johnson, ban đỏ đa dạng (xem phần 4.4), nổi mề đay
- Không biết: Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính
Rối loạn thận và tiết niệu
- không phổ biến: creatinin máu tăng, urê máu tăng
Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
- Phổ biến: viêm, đau
- không phổ biến: Viêm tĩnh mạch huyết khối, đau tại chỗ tiêm.
Thuốc Bironem giá bao nhiêu?
Thuốc Bironem 1g có giá khoảng 200.000đ/ lọ. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Bironem mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc bôi Bironem – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc bôi Bironem? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: