Acaone là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Acabrunat 100mg Acalabrutinib capsules mua ở đâu giá bao nhiêu?
Acaone là thuốc gì?
Acalabrutinib là một chất ức chế tyrosine kinase Bruton được sử dụng để điều trị ung thư hạch tế bào mantle, bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính và ung thư hạch lymphocytic nhỏ.
Kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2017, FDA đã phê duyệt Calquence dùng đường uống của Astra Zeneca (acalabrutinib, viên nang). Chất ức chế Bruton tyrosine kinase (BTK) này được chỉ định để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính, u lympho tế bào lympho nhỏ và ở những bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư hạch tế bào Mantle (MCL) đã được điều trị ít nhất một liệu pháp trước đó.
Acacone là thuốc Generic của thuốc Calquence. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Acalabrutinib 100mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nang.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Acaone
Ung thư hạch tế bào Mantle
Acalabrutinib được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư hạch tế bào mantle (MCL) đã được điều trị ít nhất một liệu pháp trước đó.
Chỉ định này được phê duyệt theo phê duyệt tăng tốc dựa trên tỷ lệ đáp ứng tổng thể. Việc tiếp tục phê duyệt chỉ định này có thể phụ thuộc vào việc xác minh và mô tả lợi ích lâm sàng trong các thử nghiệm xác nhận.
Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính hoặc ung thư hạch lympho nhỏ
Acalabrutinib được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL) hoặc u lympho tế bào lympho nhỏ (SLL).
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Ung thư hạch tế bào Mantle (MCL) là một loại ung thư hạch không Hodgkin tế bào B (NHL) hiếm gặp nhưng có tiên lượng xấu. Sau đó, tái phát thường xảy ra ở bệnh nhân MCL và cuối cùng biểu hiện sự tiến triển của bệnh.
Ung thư hạch xảy ra khi các tế bào lympho của hệ miễn dịch phát triển và nhân lên không kiểm soát. Các tế bào lympho ung thư như vậy có thể di chuyển đến nhiều bộ phận của cơ thể, bao gồm các hạch bạch huyết, lá lách, tủy xương, máu và các cơ quan khác, nơi chúng có thể nhân lên và tạo thành một khối gọi là khối u. Một trong những loại tế bào lympho chính có thể phát triển thành u lympho ung thư là tế bào lympho B (tế bào B) của chính cơ thể.
Bruton Tyrosine Kinase (BTK) là một phân tử tín hiệu của thụ thể kháng nguyên tế bào B và con đường thụ thể cytokine. Tín hiệu BTK như vậy gây ra sự kích hoạt các con đường cần thiết cho sự tăng sinh, vận chuyển, hóa ứng động và bám dính của tế bào B.
Acalabrutinib là một chất ức chế phân tử nhỏ của BTK. Cả acalabrutinib và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, ACP-5862, đều hoạt động để hình thành liên kết cộng hóa trị với dư lượng cystein (Cys481) trong vị trí hoạt động BTK, dẫn đến ức chế hoạt động của enzyme BTK. Do đó, acalabrutinib ức chế qua trung gian BTK kích hoạt các protein tín hiệu xuôi dòng CD86 và CD69, cuối cùng ức chế sự tăng sinh và sống sót của tế bào B ác tính.
Trong khi ibrutinib thường được công nhận là chất ức chế BTK hạng nhất, acalabrutinib được coi là chất ức chế BTK thế hệ thứ hai chủ yếu vì nó thể hiện tính chọn lọc cao hơn và ức chế hoạt động mục tiêu của BTK trong khi có IC50 lớn hơn nhiều hoặc nói cách khác là hầu như không có sự ức chế trên hoạt động kinase của ITK, EGFR, ERBB2, ERBB4, JAK3, BLK, FGR, FYN, HCK, LCK, LYN, SRC và YES1.
Trên thực tế, acalabrutinib được thiết kế hợp lý để có hiệu lực và chọn lọc cao hơn ibrutinib, đồng thời cho thấy ít tác dụng phụ hơn – về mặt lý thuyết – do thuốc giảm thiểu tác dụng ngoài mục tiêu.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng khuyến nghị
Acalabrutinib Là đơn trị liệu
Đối với bệnh nhân mắc MCL, CLL hoặc SLL, liều Acaone khuyến nghị là 100 mg uống khoảng 12 giờ một lần cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Acalabrutinib kết hợp với Obinutuzumab
Đối với những bệnh nhân mắc CLL hoặc SLL chưa được điều trị trước đó, liều Acaone khuyến nghị là 100 mg uống khoảng 12 giờ một lần cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không được chấp nhận. Bắt đầu dùng thuốc ở Chu kỳ 1 (mỗi chu kỳ là 28 ngày). Bắt đầu obinutuzumab ở Chu kỳ 2 với tổng số 6 chu kỳ và tham khảo thông tin kê đơn obinutuzumab để biết liều lượng khuyến nghị. Dùng Acaone trước obinutuzumab khi dùng trong cùng ngày.
Khuyên bệnh nhân nuốt cả viên với nước. Khuyên bệnh nhân không nên nhai, nghiền nát, hòa tan hoặc cắt viên thuốc. Acaone có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Nếu quên một liều Acaone quá 3 giờ thì nên bỏ qua và dùng liều tiếp theo vào thời gian định kỳ như thường lệ. Không nên dùng thêm viên Acaone để bù cho liều đã quên.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Acaone?
Nhiễm trùng nghiêm trọng và cơ hội
Nhiễm trùng gây tử vong và nghiêm trọng, bao gồm cả nhiễm trùng cơ hội, đã xảy ra ở những bệnh nhân có khối u ác tính về huyết học được điều trị bằng Acalabrutinib.
Nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc cấp độ 3 hoặc cao hơn (vi khuẩn, virus hoặc nấm) xảy ra ở 19% trong số 1029 bệnh nhân tiếp xúc với Acalabrutinib trong các thử nghiệm lâm sàng, thường gặp nhất là do nhiễm trùng đường hô hấp (11% tổng số bệnh nhân, bao gồm cả viêm phổi ở 6%). Những nhiễm trùng này chủ yếu xảy ra khi không có tình trạng giảm bạch cầu trung tính độ 3 hoặc 4, với nhiễm trùng giảm bạch cầu trung tính được báo cáo ở 1,9% tổng số bệnh nhân. Các bệnh nhiễm trùng cơ hội ở người nhận Acalabrutinib đã bao gồm nhưng không giới hạn ở việc tái hoạt động của virus viêm gan B, viêm phổi do nấm, viêm phổi do Pneumocystis jirovecii, tái hoạt động của virus Epstein-Barr, cytomegalovirus và bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển (PML). Xem xét điều trị dự phòng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị nhiễm trùng cơ hội. Theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu, triệu chứng nhiễm trùng và điều trị kịp thời.
Xuất huyết
Các biến cố xuất huyết gây tử vong và nghiêm trọng đã xảy ra ở những bệnh nhân có khối u ác tính về huyết học được điều trị bằng Acalabrutinib. Xuất huyết nặng (chảy máu nghiêm trọng hoặc độ 3 trở lên hoặc xuất huyết bất kỳ ở hệ thần kinh trung ương) xảy ra ở 3,0% bệnh nhân, với xuất huyết gây tử vong xảy ra ở 0,1% trong số 1029 bệnh nhân dùng Acalabrutinib trong các thử nghiệm lâm sàng. Các biến cố chảy máu ở bất kỳ mức độ nào, ngoại trừ vết bầm tím và chấm xuất huyết, xảy ra ở 22% bệnh nhân.
Sử dụng thuốc chống huyết khối đồng thời với Acalabrutinib có thể làm tăng thêm nguy cơ xuất huyết. Trong các thử nghiệm lâm sàng, xuất huyết nặng xảy ra ở 2,7% bệnh nhân dùng Acalabrutinib không dùng thuốc chống huyết khối và 3,6% bệnh nhân dùng Acalabrutinib cùng với thuốc chống huyết khối. Xem xét những rủi ro và lợi ích của thuốc chống huyết khối khi dùng chung với Acalabrutinib. Theo dõi bệnh nhân về dấu hiệu chảy máu.
Xem xét lợi ích-nguy cơ của việc giữ lại Acalabrutinib trong 3 đến 7 ngày trước và sau phẫu thuật tùy thuộc vào loại phẫu thuật và nguy cơ chảy máu.
Giảm tế bào
Giảm tế bào chất độ 3 hoặc 4, bao gồm giảm bạch cầu trung tính (23%), thiếu máu (8%), giảm tiểu cầu (7%) và giảm bạch cầu lympho (7%), phát triển ở những bệnh nhân có khối u ác tính về huyết học được điều trị bằng Acalabrutinib. Giảm bạch cầu trung tính độ 4 phát triển ở 12% bệnh nhân. Theo dõi công thức máu toàn phần thường xuyên trong quá trình điều trị. Ngừng điều trị, giảm liều hoặc ngừng điều trị theo yêu cầu.
Bệnh ác tính nguyên phát thứ hai
Các khối u ác tính nguyên phát thứ hai, bao gồm ung thư da và các khối u rắn khác, xảy ra ở 12% trong số 1029 bệnh nhân tiếp xúc với Acalabrutinib trong các thử nghiệm lâm sàng. Bệnh ác tính nguyên phát thứ hai thường gặp nhất là ung thư da, được báo cáo ở 6% bệnh nhân. Theo dõi bệnh nhân ung thư da và tư vấn bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời.
Tương tác thuốc cần chú ý
Thuốc ức chế CYP3A/P-gp
Dùng đồng thời với chất ức chế CYP3A/P-gp mạnh (200 mg itraconazole một lần mỗi ngày trong 5 ngày) làm tăng Cmax và AUC của acalabrutinib lần lượt là 3,9 lần và 5,0 lần ở những người khỏe mạnh (N=17).
Nên tránh sử dụng đồng thời với các chất ức chế mạnh CYP3A/P-gp. Nếu sử dụng các thuốc ức chế CYP3A/P-gp mạnh (ví dụ ketoconazol, conivaptan, clarithromycin, indinavir, itraconazol, ritonavir, telaprevir, posaconazol, voriconazol) thì nên ngừng điều trị bằng Acaone.
Chất cảm ứng CYP3A
Sử dụng đồng thời với thuốc cảm ứng CYP3A mạnh (600 mg rifampicin một lần mỗi ngày trong 9 ngày) làm giảm Cmax và AUC của acalabrutinib lần lượt là 68% và 77% ở những người khỏe mạnh (N=24).
Nên tránh sử dụng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng mạnh hoạt động CYP3A (ví dụ phenytoin, rifampicin, carbamazepine). Nên tránh điều trị đồng thời với St. John’s wort, có thể làm giảm nồng độ acalabrutinib trong huyết tương một cách khó lường.
Thuốc giảm axit dạ dày
Độ hòa tan của Acalabrutinib giảm khi tăng pH. Dùng đồng thời acalabrutinib với thuốc kháng axit (1 g canxi cacbonat) làm giảm AUC của acalabrutinib xuống 53% ở những người khỏe mạnh. Dùng đồng thời với thuốc ức chế bơm proton (40 mg omeprazole trong 5 ngày) làm giảm AUC của acalabrutinib tới 43%.
Nếu cần điều trị bằng chất khử axit, hãy cân nhắc sử dụng thuốc kháng axit (ví dụ: canxi cacbonat) hoặc thuốc đối kháng thụ thể H2 (ví dụ: ranitidine hoặc famotidine). Để sử dụng với thuốc kháng axit, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc phải ít nhất là 2 giờ. Đối với thuốc đối kháng thụ thể H2, nên uống Calquence 2 giờ trước (hoặc 10 giờ sau) dùng thuốc đối kháng thụ thể H2.
Do tác dụng kéo dài của thuốc ức chế bơm proton, việc tách liều với thuốc ức chế bơm proton có thể không loại bỏ được sự tương tác với Acaone và do đó nên tránh sử dụng đồng thời.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên được khuyên tránh mang thai trong khi dùng Acaone.
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng acalabrutinib ở phụ nữ mang thai. Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật, có thể có nguy cơ đối với thai nhi khi tiếp xúc với acalabrutinib trong thời kỳ mang thai. Tình trạng đẻ khó (chuyển dạ khó khăn hoặc kéo dài) đã được quan sát thấy ở chuột và việc sử dụng thuốc cho thỏ mang thai có liên quan đến việc giảm sự phát triển của thai nhi.
Không nên sử dụng Acaone trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần điều trị bằng acalabrutinib.
Cho con bú
Người ta không biết liệu acalabrutinib có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không có dữ liệu về tác dụng của acalabrutinib đối với trẻ bú sữa mẹ hoặc sản xuất sữa. Acalabrutinib và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó hiện diện trong sữa của chuột đang cho con bú. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ. Các bà mẹ đang cho con bú được khuyên không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng Acaone và trong 2 ngày sau khi nhận liều cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về tác dụng của Acaone đối với khả năng sinh sản của con người. Trong một nghiên cứu phi lâm sàng về acalabrutinib ở chuột đực và chuột cái, không quan sát thấy tác dụng phụ nào đối với các thông số sinh sản.
Tác dụng phụ của thuốc Acaone
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Acaone bao gồm:
- thiếu máu,
- số lượng tiểu cầu thấp (giảm tiểu cầu),
- đau đầu,
- số lượng bạch cầu thấp (giảm bạch cầu),
- bệnh tiêu chảy,
- Mệt mỏi,
- đau cơ,
- bầm tím,
- buồn nôn,
- đau bụng,
- táo bón,
- nôn mửa,
- phát ban,
- và chảy máu mũi.
Thuốc Acaone giá bao nhiêu?
Thuốc Acaone 100 Acalabrutinib có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Acaone mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Acaone 100 – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Acaone 100? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: