Tacropic là thuốc gì?
Tacrolimus (còn gọi là FK-506 hoặc Fujimycin) là một loại thuốc ức chế miễn dịch có công dụng chính là sau khi ghép tạng để giảm hoạt động của hệ thống miễn dịch của bệnh nhân và do đó giảm nguy cơ đào thải tạng ghép. Thuốc cũng được sử dụng trong chế phẩm bôi ngoài da để điều trị viêm da dị ứng nặng, viêm màng bồ đào dai dẳng nặng sau khi ghép tủy xương và tình trạng da bạch biến.
Cơ chế tác động của tacrolimus trong viêm da dị ứng vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Mặc dù đã quan sát thấy những điều sau đây, nhưng ý nghĩa lâm sàng của những quan sát này trong viêm da dị ứng vẫn chưa được biết.
- Thông qua liên kết với immunophilin tế bào chất cụ thể (FKBP12), tacrolimus ức chế các con đường truyền tín hiệu phụ thuộc canxi trong tế bào T, do đó ngăn chặn quá trình phiên mã và tổng hợp IL-2, IL-3, IL-4, IL-5 và các cytokine khác như GM-CSF, TNF-α và IFN-γ.
- Trong ống nghiệm, ở các tế bào Langerhans được phân lập từ da người bình thường, tacrolimus làm giảm hoạt động kích thích đối với tế bào T. Tacrolimus cũng đã được chứng minh là ức chế giải phóng các chất trung gian gây viêm từ tế bào mast, basophil và eosinophil trên da.
- Ở động vật, thuốc mỡ tacrolimus ức chế phản ứng viêm trong các mô hình viêm da thực nghiệm và tự phát giống với viêm da dị ứng ở người. Thuốc mỡ tacrolimus không làm giảm độ dày của da và không gây teo da ở động vật.
- Ở những bệnh nhân bị viêm da dị ứng, việc cải thiện các tổn thương da trong quá trình điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus có liên quan đến việc giảm biểu hiện thụ thể Fc trên tế bào Langerhans và giảm hoạt động quá kích thích của chúng đối với tế bào T. Thuốc mỡ tacrolimus không ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp collagen ở người.
Tacropic là thuốc kê toa dùng bôi ngoài da, chứa hoạt chất Tacrolimus. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Tacrolimus 0.1%.
- Đóng gói: hộp 1 tuýp 10g.
- Xuất xứ: Davi Pharm Việt Nam.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc Tacropic
1. Công dụng thuốc
Thuốc mỡ Tacropic 0,1% được chỉ định cho người lớn và thanh thiếu niên (từ 16 tuổi trở lên)
- Điều trị viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng ở người lớn không đáp ứng đầy đủ hoặc không dung nạp các liệu pháp thông thường như corticosteroid tại chỗ.
- Điều trị viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng để ngăn ngừa bùng phát và kéo dài thời gian không bùng phát ở những bệnh nhân có tần suất bùng phát bệnh cao (tức là xảy ra 4 lần trở lên mỗi năm) đã có phản ứng ban đầu với tối đa 6 tuần điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus hai lần mỗi ngày (tổn thương đã khỏi, gần khỏi hoặc ảnh hưởng nhẹ).
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc Tacropic
Điều trị bùng phát:
- Tacropic có thể được sử dụng để điều trị ngắn hạn và điều trị dài hạn ngắt quãng. Không nên điều trị liên tục trong thời gian dài.
- Điều trị bằng Tacropic nên bắt đầu ngay khi xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên. Mỗi vùng da bị ảnh hưởng nên được điều trị bằng Tacropic cho đến khi các tổn thương được chữa khỏi, gần như khỏi hoặc bị ảnh hưởng nhẹ. Sau đó, bệnh nhân được coi là phù hợp để điều trị duy trì. Khi có dấu hiệu đầu tiên của sự tái phát (bùng phát) của các triệu chứng bệnh, nên bắt đầu lại quá trình điều trị.
- Điều trị nên được bắt đầu bằng Tacropic 0,1% hai lần một ngày và nên tiếp tục điều trị cho đến khi tổn thương được chữa khỏi. Nếu các triệu chứng tái phát, nên bắt đầu lại quá trình điều trị bằng Tacropic 0,1% hai lần một ngày. Nên cố gắng giảm tần suất sử dụng hoặc sử dụng thuốc mỡ Tacropic 0,03% có nồng độ thấp hơn nếu tình trạng lâm sàng cho phép.
Điều trị duy trì:
- Những bệnh nhân đáp ứng với liệu trình điều trị lên đến 6 tuần bằng thuốc mỡ tacrolimus hai lần mỗi ngày (tổn thương đã khỏi, gần khỏi hoặc ảnh hưởng nhẹ) thì phù hợp để điều trị duy trì.
- Bệnh nhân người lớn (từ 16 tuổi trở lên) nên sử dụng thuốc mỡ Tacropic 0,1%. Thuốc mỡ Tacropic nên được bôi một lần một ngày, hai lần một tuần (ví dụ: Thứ Hai và Thứ Năm) vào các vùng thường bị viêm da dị ứng để ngăn ngừa tiến triển thành đợt bùng phát. Giữa các lần bôi thuốc nên có 2–3 ngày không điều trị bằng Tacropic.
- Sau 12 tháng điều trị, bác sĩ nên xem xét tình trạng của bệnh nhân và đưa ra quyết định có nên tiếp tục điều trị duy trì hay không nếu không có dữ liệu an toàn về điều trị duy trì sau 12 tháng.
- Nếu các dấu hiệu bùng phát tái phát, nên bắt đầu lại liệu trình điều trị hai lần một ngày (xem phần điều trị bùng phát ở trên).
3. Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn với hoạt chất, nhóm macrolide nói chung hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
4. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc Tacropic?
Nên hạn chế tối đa việc da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và tránh sử dụng tia cực tím (UV) từ phòng tắm nắng, liệu pháp UVB hoặc UVA kết hợp với psoralen (PUVA) trong quá trình sử dụng thuốc mỡ Tacropic. Bác sĩ nên tư vấn cho bệnh nhân về các phương pháp bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời thích hợp, chẳng hạn như giảm thiểu thời gian tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, sử dụng sản phẩm chống nắng và che da bằng quần áo phù hợp. Không nên bôi thuốc mỡ Tacropic vào các tổn thương được coi là có khả năng ác tính hoặc tiền ác tính. Bác sĩ nên xem xét bất kỳ thay đổi mới nào khác với bệnh chàm trước đó trong vùng đã điều trị.
Không khuyến cáo sử dụng thuốc mỡ tacrolimus ở những bệnh nhân có khiếm khuyết về hàng rào bảo vệ da, chẳng hạn như hội chứng Netherton, bệnh vảy cá phiến, bệnh ban đỏ toàn thân, bệnh viêm da mủ hoại thư hoặc bệnh ghép chống vật chủ ở da. Những tình trạng da này có thể làm tăng khả năng hấp thụ tacrolimus toàn thân. Các trường hợp sau khi đưa thuốc ra thị trường tăng nồng độ tacrolimus trong máu đã được báo cáo ở những tình trạng này. Không nên dùng Tacropic cho bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải hoặc bệnh nhân đang điều trị gây ức chế miễn dịch.
Cần thận trọng khi dùng Tacropic cho bệnh nhân bị tổn thương da lan rộng trong thời gian dài, đặc biệt là ở trẻ em. Bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhi, cần được đánh giá liên tục trong quá trình điều trị bằng Tacropic về đáp ứng với điều trị và nhu cầu điều trị liên tục. Sau 12 tháng, đánh giá này nên bao gồm việc ngừng điều trị Tacropic ở bệnh nhi.
Tacropic chứa hoạt chất tacrolimus, một chất ức chế calcineurin. Ở bệnh nhân ghép tạng, việc tiếp xúc toàn thân kéo dài với tình trạng ức chế miễn dịch mạnh sau khi dùng thuốc ức chế calcineurin toàn thân có liên quan đến nguy cơ mắc u lympho và ung thư da tăng cao. Bệnh nhân bị viêm da dị ứng được điều trị bằng thuốc Tacropic không thấy có nồng độ tacrolimus toàn thân đáng kể và vai trò của tình trạng ức chế miễn dịch tại chỗ vẫn chưa được biết. Dựa trên kết quả của các nghiên cứu dài hạn và kinh nghiệm, mối liên hệ giữa việc điều trị bằng thuốc mỡ Tacropic và sự phát triển của khối u ác tính vẫn chưa được xác nhận, nhưng không thể đưa ra kết luận chắc chắn. Nên sử dụng thuốc mỡ tacrolimus ở nồng độ thấp nhất và tần suất thấp nhất trong thời gian ngắn nhất cần thiết theo đánh giá của bác sĩ về tình trạng lâm sàng.
Bệnh hạch bạch huyết hiếm khi được báo cáo (0,8%) trong các thử nghiệm lâm sàng. Phần lớn các trường hợp này liên quan đến nhiễm trùng (da, đường hô hấp, răng) và được giải quyết bằng liệu pháp kháng sinh thích hợp. Bệnh hạch bạch huyết có mặt khi bắt đầu điều trị nên được điều tra và theo dõi. Trong trường hợp bệnh hạch bạch huyết dai dẳng, cần điều tra nguyên nhân gây bệnh hạch bạch huyết. Trong trường hợp không có nguyên nhân rõ ràng cho bệnh hạch bạch huyết hoặc khi có bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng cấp tính, cần cân nhắc ngừng dùng Tacropic. Bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết trong quá trình điều trị nên được theo dõi để đảm bảo bệnh hạch bạch huyết được giải quyết.
Bệnh nhân bị viêm da dị ứng dễ bị nhiễm trùng da nông. Thuốc mỡ Tacropic chưa được đánh giá về hiệu quả và độ an toàn trong điều trị viêm da dị ứng lâm sàng. Trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc mỡ Tacropic, cần phải loại bỏ các nhiễm trùng lâm sàng tại vị trí điều trị. Điều trị bằng Tacropic có liên quan đến nguy cơ viêm nang lông và nhiễm trùng do virus herpes (viêm da do herpes simplex [eczema herpeticum], herpes simplex [mụn rộp], phát ban dạng thủy đậu Kaposi). Khi có các bệnh nhiễm trùng này, cần phải đánh giá sự cân bằng giữa rủi ro và lợi ích liên quan đến việc sử dụng Tacropic.
Không nên bôi thuốc làm mềm da lên cùng một vùng trong vòng 2 giờ sau khi bôi thuốc mỡ Tacropic. Chưa đánh giá việc sử dụng đồng thời các chế phẩm bôi ngoài da khác. Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng đồng thời steroid toàn thân hoặc thuốc ức chế miễn dịch.
Cần thận trọng để tránh tiếp xúc với mắt và niêm mạc. Nếu vô tình bôi vào những vùng này, cần lau sạch thuốc mỡ và/hoặc rửa sạch bằng nước.
5. Tương tác với thuốc khác
Tacrolimus không được chuyển hóa ở da người, cho thấy không có khả năng xảy ra tương tác qua da có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa tacrolimus.
Tacrolimus có sẵn trong hệ thống được chuyển hóa qua Cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) ở gan. Phơi nhiễm toàn thân từ việc bôi thuốc mỡ tacrolimus tại chỗ là thấp (< 1,0 ng/ml) và không có khả năng bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng đồng thời các chất được biết là chất ức chế CYP3A4. Tuy nhiên, không thể loại trừ khả năng tương tác và việc dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 đã biết (ví dụ như erythromycin, itraconazole, ketoconazole và diltiazem) trên bệnh nhân mắc bệnh lan rộng và/hoặc bệnh đỏ da toàn thân cần được thực hiện thận trọng.
6. Dùng thuốc Tacropic cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra độc tính sinh sản sau khi dùng thuốc theo đường toàn thân. Nguy cơ tiềm ẩn đối với con người vẫn chưa được biết. Thuốc mỡ Tacropic không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết.
Cho con bú:
Dữ liệu trên người chứng minh rằng, sau khi dùng thuốc theo đường toàn thân, tacrolimus được bài tiết vào sữa mẹ. Mặc dù dữ liệu lâm sàng đã chỉ ra rằng phơi nhiễm toàn thân từ việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus là thấp, nhưng không khuyến khích cho con bú trong thời gian điều trị bằng thuốc mỡ Tacropic.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Tacropic
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc mỡ Tacropic bao gồm:
- Nhiễm trùng da tại chỗ bất kể nguyên nhân cụ thể bao gồm nhưng không giới hạn ở: Eczema herpeticum, Viêm nang lông, Herpes simplex, Nhiễm virus herpes, Ban dạng thủy đậu Kaposi.
- Không dung nạp rượu (đỏ bừng mặt hoặc kích ứng da sau khi uống đồ uống có cồn)
- Dị cảm và loạn cảm (tăng cảm giác, cảm giác nóng rát)
- Ngứa
- Cảm giác nóng rát tại chỗ bôi thuốc, Ngứa tại chỗ bôi thuốc
- Cảm giác nóng tại chỗ bôi thuốc, Ban đỏ tại chỗ bôi thuốc, Đau tại chỗ bôi thuốc, Kích ứng tại chỗ bôi thuốc, Cảm giác dị cảm tại chỗ bôi thuốc, Phát ban tại chỗ bôi thuốc.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc mỡ Tacropic mua ở đâu giá bao nhiêu?
Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: