Quinlock 50mg là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Quinlock là thuốc gì?
Ripretinib là một chất ức chế kinase được sử dụng để điều trị khối u mô đệm đường tiêu hóa tiến triển (GIST) chưa đáp ứng đầy đủ với các chất ức chế kinase khác như sunitinib và imatinib. Ripretinib, còn được gọi là Qinlock, được sản xuất bởi Deciphera Pharmaceuticals và được FDA phê duyệt lần đầu vào ngày 15 tháng 5 năm 2020.
Đây là loại thuốc đầu tiên được phê duyệt là liệu pháp bậc 4 trong bối cảnh cụ thể của điều trị trước đó với tối thiểu 3 chất ức chế kinase khác.
Thành phần trong thuốc Quinlock bao gồm:
Hoạt chất: Ripretinib 50mg.
Đóng gói: hộp 90 viên nén.
Xuất xứ: Mỹ.
Công dụng của thuốc Quinlock
QINLOCK được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành có khối u mô đệm đường tiêu hóa tiến triển (GIST) đã được điều trị trước đó bằng ba loại thuốc ức chế kinase trở lên, bao gồm cả imatinib.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Ripretinib là một chất ức chế tyrosine kinase mới có tác dụng ức chế thụ thể tyrosine kinase và PDGFRA kinase của KIT, bao gồm các đột biến loại hoang dã, đột biến nguyên phát và thứ phát. Ripretinib cũng ức chế các kinase khác trong ống nghiệm, chẳng hạn như PDGFRB, TIE2, VEGFR2 và BRAF.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
QINLOCK nên được chỉ định bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng thuốc chống ung thư.
Liều lượng
Liều khuyến cáo là 150 mg ripretinib (ba viên 50 mg) uống một lần mỗi ngày vào cùng một thời điểm mỗi ngày có hoặc không có thức ăn.
Nếu bệnh nhân bỏ lỡ một liều QINLOCK trong vòng 8 giờ kể từ thời điểm thường dùng, bệnh nhân nên được hướng dẫn dùng thuốc càng sớm càng tốt và sau đó dùng liều tiếp theo vào thời gian định kỳ. Nếu bệnh nhân bỏ lỡ một liều quá 8 giờ so với thời gian thường dùng, bệnh nhân nên được hướng dẫn không dùng liều đã quên và chỉ cần tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường vào ngày hôm sau.
Trong trường hợp nôn mửa sau khi dùng QINLOCK, bệnh nhân không nên dùng liều thay thế và nên tiếp tục lịch dùng thuốc vào ngày hôm sau vào thời gian thông thường.
Điều trị bằng QINLOCK nên tiếp tục miễn là quan sát được lợi ích hoặc cho đến khi độc tính không được chấp nhận.
Nên tránh sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A mạnh hoặc trung bình. Nếu phải sử dụng đồng thời một chất gây cảm ứng CYP3A mạnh hoặc trung bình, tần suất dùng thuốc QINLOCK có thể tăng lên trong thời gian dùng chung. Đối với thuốc gây cảm ứng mạnh, có thể tăng liều từ 150 mg x 1 lần/ngày lên 150 mg x 2 lần/ngày. Đối với bệnh nhân dùng QINLOCK hai lần mỗi ngày, nếu bệnh nhân bỏ lỡ một liều trong vòng 4 giờ kể từ thời điểm thường dùng, bệnh nhân nên được hướng dẫn dùng liều đã quên càng sớm càng tốt và sau đó dùng liều tiếp theo vào thời gian đã định thường xuyên. Nếu bệnh nhân bỏ lỡ một liều quá 4 giờ so với thời gian thường dùng, bệnh nhân nên được hướng dẫn không dùng liều đã quên và chỉ cần tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường. Nên theo dõi chặt chẽ hiệu quả và độ an toàn tổng thể ở những bệnh nhân này.
Cách dùng thuốc
QINLOCK được dùng bằng đường uống.
Nên uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày, có hoặc không có thức ăn.
Người kê đơn nên hướng dẫn bệnh nhân nuốt cả viên thuốc và không nhai, bẻ hoặc nghiền nát viên thuốc. Bệnh nhân không nên uống viên thuốc nếu chúng bị vỡ, nứt hoặc không còn nguyên vẹn vì tác động tiềm ẩn của những thay đổi này chưa được đánh giá.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Quinlock?
Hội chứng rối loạn cảm giác đỏ lòng bàn tay-Plantar (PPES)
PPES xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng ripretinib. Dựa trên mức độ nghiêm trọng, nên ngừng sử dụng ripretinib và sau đó sử dụng lại với liều tương tự hoặc giảm dần.
Tăng huyết áp
Tăng huyết áp đã được quan sát thấy khi sử dụng ripretinib. Ripretinib không được bắt đầu sử dụng trừ khi huyết áp được kiểm soát đầy đủ. Huyết áp phải được theo dõi theo chỉ định lâm sàng. Dựa trên mức độ nghiêm trọng, nên ngừng sử dụng ripretinib và sau đó sử dụng lại với liều tương tự hoặc giảm liều hoặc ngừng vĩnh viễn.
Suy tim
Suy tim (bao gồm suy tim, suy tim cấp tính, suy thất trái cấp tính và rối loạn chức năng tâm trương) đã được quan sát thấy khi sử dụng ripretinib. Phân suất tống máu phải được đánh giá bằng siêu âm tim hoặc chụp thu nhận đa cổng (MUGA) trước khi bắt đầu dùng ripretinib và trong khi điều trị, theo chỉ định lâm sàng. Nên ngừng sử dụng Ripretinib vĩnh viễn đối với rối loạn chức năng tâm thu thất trái độ 3 hoặc 4. Độ an toàn của ripretinib chưa được đánh giá ở những bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái ban đầu dưới 50%.
Ung thư biểu mô tế bào vảy ở da (CuSCC)
CuSCC đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng ripretinib. Đánh giá da liễu nên được thực hiện khi bắt đầu dùng ripretinib và thường xuyên trong quá trình điều trị. Các tổn thương da đáng ngờ cần được xử trí bằng cách cắt bỏ và đánh giá bệnh lý da liễu. Ripretinib nên được tiếp tục với liều tương tự.
Biến chứng lành vết thương
Không có nghiên cứu chính thức nào được tiến hành để đánh giá tác dụng của ripretinib trong việc chữa lành vết thương. Các biến chứng chữa lành vết thương kém có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng các sản phẩm thuốc ức chế đường truyền tín hiệu của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF). Do đó, ripretinib có khả năng ảnh hưởng xấu đến quá trình lành vết thương.
Phải tạm dừng điều trị bằng ripretinib ít nhất 3 ngày trước và sau tiểu phẫu và ít nhất 5 ngày trước và sau đại phẫu. Ripretinib sau đó có thể được sử dụng lại sau phẫu thuật dựa trên đánh giá lâm sàng về khả năng lành vết thương đầy đủ.
Độc tính phôi thai
Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật, ripretinib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Nên khuyên phụ nữ tránh mang thai khi dùng ripretinib. Tình trạng mang thai của phụ nữ có khả năng sinh sản phải được xác minh trước khi bắt đầu dùng ripretinib và trong khi điều trị. Phụ nữ có khả năng sinh sản và nam giới có bạn tình nữ có khả năng sinh sản phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và trong ít nhất 1 tuần sau liều ripretinib cuối cùng. Tác dụng của ripretinib đối với steroid tránh thai chưa được nghiên cứu. Nên bổ sung thêm biện pháp tránh thai bằng màng chắn nếu sử dụng steroid tránh thai toàn thân.
Độc tính quang học
Ripretinib có khả năng gây độc với ánh sáng (xem phần 5.3). Nên khuyên bệnh nhân tránh hoặc giảm thiểu tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trực tiếp, đèn chiếu nắng và các nguồn bức xạ cực tím khác do nguy cơ nhiễm độc quang liên quan đến ripretinib. Bệnh nhân nên được hướng dẫn sử dụng các biện pháp như quần áo bảo hộ (tay áo dài và mũ) và kem chống nắng có chỉ số chống nắng cao (SPF).
Tương tác thuốc cần chú ý
Cả ripretinib và chất chuyển hóa có hoạt tính DP-5439 của nó chủ yếu được đào thải bởi CYP3A4/5 và là cơ chất của P-gp và Protein kháng ung thư vú (BCRP).
Tác dụng của các thuốc khác lên ripretinib
Tác dụng của chất ức chế mạnh CYP3A/P-gp
Dùng đồng thời itraconazol (một chất ức chế CYP3A mạnh) và một chất ức chế P-gp làm tăng Cmax của ripretinib lên 36% và AUC0-∞ lên 99%. DP-5439 Cmax không thay đổi; AUC0-∞ tăng 99%. Các chất ức chế mạnh CYP3A/P-gp (ví dụ ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, itraconazol, ritonavir, posaconazol và voriconazol) phải được sử dụng thận trọng và cần theo dõi bệnh nhân. Việc uống nước ép bưởi không được khuyến khích.
Tác dụng của chất gây cảm ứng CYP3A
Sử dụng đồng thời QINLOCK với chất cảm ứng CYP3A mạnh rifampicin làm giảm Cmax của ripretinib xuống 18% và AUC0-∞ xuống 61%, giảm DP-5439 AUC0-∞ xuống 57% và tăng DP-5439 Cmax lên 37%.
Do đó, phải tránh sử dụng đồng thời QINLOCK với các chất gây cảm ứng CYP3A mạnh (ví dụ carbamazepine, phenytoin, rifampicin, phenobarbital và St. John’s wort) và các chất gây cảm ứng CYP3A vừa phải (ví dụ: efavirenz và etravirine). Nếu phải sử dụng đồng thời một chất gây cảm ứng CYP3A mạnh hoặc trung bình, tần suất dùng thuốc QINLOCK có thể tăng lên trong thời gian dùng chung. Đối với thuốc gây cảm ứng mạnh, có thể tăng liều từ 150 mg x 1 lần/ngày lên 150 mg x 2 lần/ngày. Đối với bệnh nhân dùng QINLOCK hai lần mỗi ngày, nếu bệnh nhân bỏ lỡ một liều trong vòng 4 giờ kể từ thời điểm thường dùng, bệnh nhân nên được hướng dẫn dùng liều đã quên càng sớm càng tốt và sau đó dùng liều tiếp theo vào thời gian đã định thường xuyên. Nếu bệnh nhân bỏ lỡ một liều quá 4 giờ so với thời gian thường dùng, bệnh nhân nên được hướng dẫn không dùng liều đã quên và chỉ cần tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường. Theo dõi đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp.
Tác dụng của chất khử axit
Không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về mức độ tiếp xúc với ripretinib và DP-5439 trong huyết tương khi QINLOCK được dùng đồng thời với pantoprazole (một chất ức chế bơm proton).
Hệ thống vận chuyển thuốc
Dựa trên dữ liệu in vitro, nên thận trọng khi sử dụng các sản phẩm thuốc ức chế BCRP (ví dụ cyclosporine A, eltrombopag) kết hợp với QINLOCK, vì có thể làm tăng nồng độ ripretinib hoặc DP-5439 trong huyết tương.
Tác dụng của ripretinib đối với các thuốc khác
Chất nền chọn lọc đồng dạng CYP
Các nghiên cứu in vitro cho thấy ripretinib có thể ức chế CYP2C8. QINLOCK phải được sử dụng thận trọng khi kết hợp với các chất nền của CYP2C8 (ví dụ: Repaglinide, paclitaxel), vì việc sử dụng đồng thời có thể dẫn đến tăng phơi nhiễm của các chất nền CYP2C8.
Tác dụng thực sự của việc ức chế CYP3A4 ở ruột và cảm ứng CYP3A4 toàn thân in vivo vẫn chưa được biết rõ. Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời ripretinib với các chất nền CYP3A4 nhạy cảm với khoảng điều trị hẹp (ví dụ cyclosporine, tacrolimus) hoặc các chất được chuyển hóa chủ yếu ở ruột (ví dụ midazolam).
Ripretinib và DP-5439 gây ra CYP2B6 trong ống nghiệm. Sử dụng đồng thời ripretinib với cơ chất CYP2B6 có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ efavirenz) có thể dẫn đến mất hiệu quả của chúng.
Ripretinib và DP-5439 điều hòa giảm CYP1A2 trong ống nghiệm. Sử dụng đồng thời ripretinib với cơ chất CYP1A2 có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ tizanidine) có thể dẫn đến tăng nồng độ và nên theo dõi.
Không rõ liệu ripretinib có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết tố có tác dụng toàn thân hay không, và do đó phụ nữ sử dụng các biện pháp tránh thai nội tiết tố có tác dụng toàn thân nên bổ sung thêm một phương pháp màng chắn.
Hệ thống vận chuyển thuốc
Các nghiên cứu in vitro cho thấy ripretinib là chất ức chế P-gp và BCRP. DP-5439 là chất nền cho P-gp và BCRP. DP-5439 là chất ức chế BCRP và Multidrug And Toxin Protein 1 (MATE-1).
Nên thận trọng khi sử dụng các sản phẩm thuốc là chất nền P-gp có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ digoxin, dabigatran etexilate) kết hợp với QINLOCK do khả năng tăng nồng độ trong huyết tương của các chất nền này.
QINLOCK phải được sử dụng thận trọng kết hợp với chất nền BCRP (ví dụ rosuvastatin, sulfasalazine và irinotecan) và chất nền MATE-1 (ví dụ metformin) vì việc sử dụng đồng thời QINLOCK với chất nền BCRP và MATE-1 có thể dẫn đến tăng phơi nhiễm của chúng . Các nghiên cứu lâm sàng với chất nền BCRP hoặc MATE-1 chưa được tiến hành.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con/Tránh thai ở nam và nữ
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và nam giới có bạn tình là nữ có khả năng sinh sản phải được thông báo rằng QINLOCK có thể gây hại cho thai nhi và phải đảm bảo tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và trong ít nhất 1 tuần sau liều QINLOCK cuối cùng.
Tình trạng mang thai của phụ nữ có khả năng sinh sản phải được xác minh trước khi bắt đầu QINLOCK và trong quá trình điều trị.
Tác dụng của QINLOCK đối với steroid tránh thai chưa được nghiên cứu. Thêm một phương pháp rào cản nếu sử dụng steroid toàn thân để tránh thai.
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng ripretinib ở phụ nữ mang thai.
Dựa trên cơ chế hoạt động, ripretinib bị nghi ngờ gây hại cho thai nhi khi dùng trong thời kỳ mang thai và các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên sinh sản. Không nên sử dụng QINLOCK trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần điều trị bằng ripretinib.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu ripretinib/các chất chuyển hóa có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ. Nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng QINLOCK và ít nhất 1 tuần sau liều cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về tác dụng của ripretinib đối với khả năng sinh sản ở người. Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật, khả năng sinh sản của nam và nữ có thể bị tổn hại khi điều trị bằng QINLOCK.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
QINLOCK không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Ở một số bệnh nhân, tình trạng mệt mỏi đã được báo cáo sau khi dùng QINLOCK. Nếu bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của họ.
Tác dụng phụ của thuốc Quinlock
Các phản ứng bất lợi được quan sát thường xuyên nhất ( ≥25%) ở những bệnh nhân được điều trị bằng QINLOCK trong nhóm đối tượng an toàn tổng hợp (n=392) là mệt mỏi (51,0%), rụng tóc (50,8%), buồn nôn (39,8%), đau cơ (37,8%) , táo bón (37,2%), tiêu chảy (32,7%), PPES (29,8%), giảm cân (26,5%) và nôn mửa (25,8%).
Các phản ứng bất lợi ( ≥10 đến <25%) được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng QINLOCK trong nhóm đối tượng an toàn tổng hợp (n=392) là tăng lipase (23,7%), co thắt cơ (23,7%), đau khớp (21,2%), đau đầu ( 20,7%), khó thở (20,2%), tăng huyết áp (19,4%), khô da (17,6%), đau lưng (15,6%), ho (15,6%), tăng bilirubin máu (14,0%), phù ngoại biên (13,8%) , giảm phosphat máu (12,2%), đau tứ chi (12,0%), ngứa (11,0%) và dày sừng tiết bã (11,0%).
Các phản ứng bất lợi ở mức độ 3/4 ( ≥2%) được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng QINLOCK trong nhóm đối tượng an toàn tổng hợp (n=392) là tăng lipase (14,8%), thiếu máu (14,0%), đau bụng (8,2%), tăng huyết áp ( 6,9%), mệt mỏi (4,1%), giảm phosphat máu (4,1%), nôn mửa (2,6%), khó thở (2,0%), tiêu chảy (2,0%) và tăng bilirubin máu (2,0%). Các phản ứng phụ nghiêm trọng ( ≥1%) quan sát thấy ở bệnh nhân điều trị bằng QINLOCK là thiếu máu (3,8%), khó thở (2,3%), nôn (2,0%), buồn nôn (1,8%), mệt mỏi (1,5%), tăng bilirubin máu (1,3). %), táo bón (1,0%) và yếu cơ (1,0%).
Thuốc Quinlok giá bao nhiêu?
Thuốc Quinlock có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Thuốc Quinlock mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Quinlock – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Quinlock? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://go.drugbank.com/drugs/DB14840