Kaleorid 600mg là thuốc gì?
Ion kali là cation nội bào chính của hầu hết các mô cơ thể. Ion kali tham gia vào một số quá trình sinh lý thiết yếu bao gồm duy trì trương lực nội bào, truyền xung thần kinh, co cơ tim, cơ xương và cơ trơn, và duy trì chức năng thận bình thường. Nồng độ kali nội bào khoảng 150 đến 160 mEq trên một lít. Nồng độ huyết tương bình thường của người lớn là 3,5 đến 5 mEq trên một lít. Hệ thống vận chuyển ion hoạt động duy trì sự chênh lệch này qua màng huyết tương. Kali là thành phần bình thường trong chế độ ăn uống và trong điều kiện ổn định, lượng kali hấp thụ từ đường tiêu hóa bằng với lượng bài tiết qua nước tiểu. Lượng kali hấp thụ thông thường trong chế độ ăn uống là 50 đến 100 mEq mỗi ngày. Sự suy giảm kali sẽ xảy ra bất cứ khi nào tốc độ mất kali qua bài tiết qua thận và/hoặc mất từ đường tiêu hóa vượt quá tốc độ hấp thụ kali. Sự suy giảm như vậy thường phát triển do hậu quả của liệu pháp lợi tiểu, chủ yếu hoặc thứ phát tăng aldosteron, nhiễm toan ceton do đái tháo đường hoặc thay thế kali không đủ ở những bệnh nhân được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch kéo dài. Sự suy giảm có thể phát triển nhanh chóng với tiêu chảy nặng, đặc biệt là nếu liên quan đến nôn mửa. Sự suy giảm kali do những nguyên nhân này thường đi kèm với mất clorua đồng thời và biểu hiện bằng hạ kali máu và kiềm chuyển hóa. Sự suy giảm kali có thể gây ra tình trạng yếu, mệt mỏi, rối loạn nhịp tim (chủ yếu là nhịp lạc chỗ), sóng U nổi bật trên điện tâm đồ và trong những trường hợp nặng, liệt mềm và/hoặc suy giảm khả năng cô đặc nước tiểu. Nếu sự suy giảm kali liên quan đến kiềm chuyển hóa không thể được kiểm soát bằng cách điều chỉnh nguyên nhân cơ bản của sự thiếu hụt, ví dụ, khi bệnh nhân cần điều trị lợi tiểu trong thời gian dài, thì việc bổ sung kali dưới dạng thực phẩm có hàm lượng kali cao hoặc kali clorua có thể giúp khôi phục mức kali bình thường. Trong những trường hợp hiếm gặp (ví dụ, bệnh nhân bị nhiễm toan ống thận), sự suy giảm kali có thể liên quan đến nhiễm toan chuyển hóa và tăng clo máu. Ở những bệnh nhân như vậy, nên thực hiện thay thế kali bằng các muối kali khác ngoài clorua, chẳng hạn như kali bicarbonate, kali citrate, kali acetate hoặc kali gluconate.
FDA đã thu hồi sự chấp thuận của mình đối với việc sử dụng tất cả các sản phẩm thuốc dạng liều rắn uống có chứa kali clorua cung cấp 100 mg kali trở lên trên mỗi đơn vị liều, ngoại trừ các dạng liều giải phóng có kiểm soát và các sản phẩm được bào chế để pha dung dịch trước khi uống.
Kaleorid 600mg là thuốc bổ sung Kali dạng giải phóng kéo dài. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Potassium chloride 600mg.
- Đóng gói: hộp 30 viên nang giải phóng kéo dài.
- Xuất xứ: Leo Pháp.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc Kaleorid 600mg
1. Công dụng thuốc
Kaleorid 600mg được sử dụng để phòng ngừa và điều trị tình trạng hạ kali máu như những tình trạng liên quan đến:
- Sử dụng thuốc có thể gây mất kali, ví dụ như thuốc lợi tiểu furosemid, thiazid, corticosteroid, carbenoxolone và glycoside tim, đặc biệt là khi kết hợp với thuốc lợi tiểu
- Mất kali do tiêu chảy nặng, nôn mửa hoặc rò;
- Rối loạn toan kiềm, ví dụ như kiềm hóa, toan ống thận, tình trạng thừa aldosterone, hội chứng Cushing;
- Giảm lượng kali hấp thụ, ví dụ như suy dinh dưỡng, nghiện rượu, một số bệnh nhân cao tuổi có chế độ ăn thiếu hụt;
- Vì thuốc này có chứa ion clorua (Cl-), nên có thể dùng để điều trị hạ kali máu liên quan đến kiềm hóa hạ clo máu.
2. Liều dùng, cách sử dụng Kaleorid 600mg
Nếu nồng độ kali huyết thanh <2,5 mEq/L, hãy dùng kali tiêm tĩnh mạch thay vì bổ sung qua đường uống.
Liều dùng cho người lớn:
- Liều dùng phải được điều chỉnh theo nhu cầu riêng của từng bệnh nhân. Liều dùng lớn hơn 40 mEq mỗi ngày phải được chia nhỏ sao cho không quá 40 mEq trong một liều duy nhất.
- Điều trị hạ kali máu: Liều dùng thông thường là 40-100 mEq mỗi ngày.
- Duy trì hoặc dự phòng: Liều dùng thông thường là 20 mEq mỗi ngày.
Liều dùng cho trẻ em:
- Bệnh nhân nhi từ khi sinh ra đến 16 tuổi: Liều dùng phải được điều chỉnh theo nhu cầu riêng của từng bệnh nhân. Không vượt quá 1 mEq/kg hoặc 20 mEq trong một liều duy nhất, tùy theo liều nào thấp hơn.
- Điều trị hạ kali máu: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2 đến 4 mEq/kg/ngày chia thành nhiều liều. Nếu tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng hoặc mất kali liên tục là rất lớn, hãy cân nhắc liệu pháp tiêm tĩnh mạch.
- Duy trì hoặc phòng ngừa: Liều thông thường là 1 mEq/kg/ngày.
Quản lý:
- Uống cùng bữa ăn và với một cốc nước đầy hoặc chất lỏng khác. Không uống khi bụng đói vì có khả năng gây kích ứng dạ dày.
- Bệnh nhân gặp khó khăn khi nuốt viên nang có thể rắc nội dung của viên nang vào một thìa thức ăn mềm. Thức ăn mềm, chẳng hạn như sốt táo hoặc bánh pudding, phải được nuốt ngay mà không cần nhai và sau đó uống một cốc nước hoặc nước trái cây để đảm bảo nuốt hết các vi nang. Không thêm vào thức ăn nóng. Bất kỳ hỗn hợp vi nang/thực phẩm nào cũng phải được sử dụng ngay và không được lưu trữ để sử dụng sau này.
3. Chống chỉ định thuốc
- Quá mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc
- Suy thận nặng kèm theo thiểu niệu
- Suy thận nặng kèm theo thiểu niệu
- Tăng kali máu do bất kỳ nguyên nhân nào
- Chấn thương đè bẹp
- Mất nước cấp tính.
4. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc Kaleorid 600mg
Đánh giá định kỳ tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, điện giải huyết thanh và điện tâm đồ nên được thực hiện khi tiến hành liệu pháp thay thế. Điều này đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh tim và những người đang dùng digitalis. Cần thận trọng để tránh dùng liều vượt quá nhu cầu đối với những bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Cũng cần thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu giữ kali và thuốc ức chế men chuyển, và ở những bệnh nhân bị bệnh myotonia congenita hoặc tan máu nặng. Ở những bệnh nhân bị nhiễm toan, cần theo dõi cân bằng axit-bazơ. Ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp, cần nhớ rằng việc điều chỉnh tình trạng hạ kali máu có thể làm giảm huyết áp.
5. Tương tác với thuốc khác
Nếu dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali và thuốc ức chế men chuyển, cần phải cân nhắc đến nguy cơ tăng kali máu.
6. Dùng Kaleorid 600mg cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Không có vấn đề lâm sàng nào được gặp phải trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Tuy nhiên, cần cân nhắc lợi ích của việc điều trị so với các rủi ro trước khi dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Thuốc này không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Kaleorid 600mg
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng Kaleorid bao gồm:
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- khó chịu ở dạ dày,
- đau họng,
- chảy nước mũi,
- tiêu chảy nhẹ hoặc thỉnh thoảng,
- ngứa ran ở tay hoặc chân, hoặc
- xuất hiện viên kali clorua trong phân.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/959/smpc#gref