Deferox 500 là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Exjade 250 500mg Deferasirox thải sắt mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Desirox 500 Deferasirox thải sắt mua ở đâu giá bao nhiêu?
Deferox 500 là thuốc gì?
Deferasirox là chất tạo phức chelat (phức càng cua) chọn lọc với sắt (dạng Fe 3+) đường uống. Là một phối tử có 3 chạc, có ái lực cao với sắt, gắn với tỉ lệ 2 : 1. Mặc dù deferasirox có ái lực thấp với kẽm và đồng, vẫn có khả năng giảm nồng độ trong huyết thanh của các vết kim loại này sau khi uống deferasirox. Ý nghĩa lâm sàng của những sự giảm này là không chắc chắn.
Dược lực học của thuốc được đánh giá trong một nghiên cứu về chuyền hóa sắt cho thấy deferasirox (10, 20 và 40 mg/kg/ngày) trung bình có thẻ bài tiết tương ứng 0,119; 0,329 và 0,445 mg sắt/kg thể trọng/ngày trong khảng tương tự trên lâm sàng (0,1 — 0,5 mg/kg/ngày). Sự bài tiết sắt chủ yếu là qua phân.
Deferox 500 là thuốc kê toa chứa hoạt chất Deferasirox. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Deferasirox 500mg.
Đóng gói: hộp 10 viên nén.
Xuất xứ: Việt Nam.
Công dụng của thuốc Deferox 500
Deferasirox được chỉ định điều trị bệnh quá tải sắt mạn tính do truyền máu (lắng đọng hemosiderin do truyền máu) ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên. Ở những bệnh nhân này, thuốc đã cho thấy làm giảm nồng độ sắt ở gan và nồng độ ferritin huyết thanh. Các nghiên cứu lâm sàng nhằm chứng minh gia tăng tỉ lệ sống sót hoặc hiệu quả lâm sàng chưa được hoàn thành.
Quyết định khởi đầu điều trị bằng deferasirox dựa trên sự cân nhắc giữa hiệu quả và nguy cơ của việc điều trị trên lâm sàng, có tính đến các yếu tố như tuổi thọ dự tính và các bệnh mắc kèm của bệnh nhân.
An toàn và hiệu quả của deferasirox khi dùng cùng với các liệu pháp tạo phức chelat với sắt khác chưa được công bố.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều tham khảo:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 20 mg/kg thể trọng.
Dùng deferasirox 1 lần/ngày vào lúc đói ít nhất 30 phút trước bữa ăn, tốt nhất là cùng một thời điểm hàng ngày. Không nhai hoặc nuốt cả viên thuốc. Không dùng thuốc với các chế phẩm antacid có chứa nhôm. Tính toán liều (mg/kg/ngày) làm tròn đến liều nguyên viên gần nhất. Phân tán hoàn toàn viên bằng cách khuấy cốc nước, nước cam ép, nước táo ép cho đến lúc tạo được hỗn dịch đồng nhất. Phân tán liều dưới 1 g trong 100 ml chat lỏng và từ 1 g trở lên trong 200 ml chất lỏng. Sau khi uống hết hỗn dịch, thêm một lượng nhỏ nước để tráng cốc sau đó uống hết.
Quyết định loại phần sắt tích lũy dựa trên hiệu quả và nguy cơ trên lâm sàng đã được dự đoán. Ở bệnh nhân cần điều trị bằng phương pháp tạo phức chelat với sắt, khuyến cáo rằng nên bắt đầu điều trị với deferasirox khi có bằng chứng bị quá tải sắt mạn tính, ví dụ như truyền khoảng 100 mL/kg hồng cầu (khoảng 20 đơn vị đối với người 40 kg) va ferritin huyết thanh tương ứng > 1000 nug/L.
Điều chỉnh liều
Deferasirox có thể cần phải điều chỉnh liều, ngừng hoặc dừng do độc tính hoặc do một trong những nguyên nhân dưới đây:
Dựa trên Ferritin huyết thanh:
Sau khi bắt đầu điều trị, cần theo dõi ferritin huyết thanh hàng tháng và điều chỉnh liều deferasirox nếu cần mỗi 3 – 6 tháng dựa trên xu hướng ferritin huyết thanh. Điều chỉnh liều từng bước 5 hay 10 mg/kg và phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân và mục tiêu điều trị (duy trì hay giảm sắt trong cơ thể). Ở bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với liều 30 mg/kg (ví dụ, nồng độ ferritin huyết thanh liên tục trên 2500 ug/L và không thấy xu hướng giảm theo thời gian), có thể cân nhắc liều lên tới 40 mg/kg. Không khuyến cáo dùng liều trên 40 mg/kg.
Nếu ferritin huyết thanh giảm liên tục xuống dưới 500 uug/L, cân nhắc tạm thời ngừng thuốc.
Dựa trên creatinin huyết thanh:
Đối với người lớn, giảm liều 10 mg/kg/ngày nếu có tăng creatinin huyết thanh tới > 33% trên mức trung bình trước khi điều trị trong 2 lần kiểm tra liên tiếp, và không thê là do nguyên nhân khác. Đối với bệnh nhi, giảm liều 10 mg/kg/ngày nếu nồng độ creatinin huyết thanh cao hơn mức giới hạn trên của chỉ số bình thường tùy theo mức tuổi ở 2 lần kiểm tra liên tiếp.
Chống chỉ định thuốc
Deferox 500 chống chỉ định ở những bệnh nhân:
- Độ thanh thải creatinin < 40 mL/phút hoặc creatinin huyết thanh > 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường tùy lứa tuổi.
- Chức năng hoạt động kém và hội chứng loạn sản tủy nguy cơ cao hoặc di căn tiến triển.
- Số lượng tiểu cầu < 50 x 10^9/L.
- Quá mãn với deferasirox và bất kỳ thành phân nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Deferox 500?
Thận
Suy thận cấp, gây tử vong ở một số bệnh nhân và yêu cầu thẩm tách máu ở các bệnh nhân khác, đã được báo cáo sau khi deferasirox được đưa ra thị trường. Hầu hết các trường hợp tử vong đều xảy ra ở những bệnh nhân có bệnh đi kèm và những bệnh nhân rối loạn huyết học đang trong giai đoạn tiến triển. Theo dõi creatinin huyết thanh và/hoặc độ thanh thải creatinin ở những bệnh nhân: có nguy cơ biến chứng, có bệnh thận trước đó, người già, mắc kèm các bệnh khác, hoặc dùng các thuốc gây áp lực trên thận. Theo dõi nghiêm ngặt chức năng thận ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin giữa 40 và dưới 60 mL/phút, đặc biệt trong tình huống bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ có thê gây tốn thương thận như dùng thuốc, mất nước hoặc nhiễm khuẩn nặng.
Suy giảm chức năng gan
Tránh dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C). Bệnh nhân suy gan trung bình (ChildPugh B) khuyến cáo giảm 50% liều khởi đầu. Theo dõi nghiêm ngặt ở bệnh nhân suy gan nhẹ (ChildPugh A) và trung bình (Child-Pugh B) có thể bị thiếu hoặc xuất hiện phản ứng ngoại ý cần phải định lượng liều.
Trong nghiên cứu 1, 4 bệnh nhân dừng deferasirox do bất thường chức năng gan (viêm gan do thuốc ở 2 bệnh nhân và tăng transaminase huyết thanh ở 2 bệnh nhân). Đã có các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về suy gan, một số tử vong, ở các bệnh nhân điều trị với deferasirox. Hầu hết những biến cố xảy ra ở bệnh nhân trên 55 tuổi. Hầu hết các báo cáo suy gan bao gồm các bệnh nhân có bệnh đi kèm, bao gồm cả xơ gan và suy chức năng đa cơ quan. Cần theo dõi transaminase huyết thanh và bilirubin trước khi khởi đầu điều trị, mỗi 2 tuần trong tháng đầu tiên và hàng tháng sau đó. Xem xét điều chỉnh hoặc ngưng dùng thuốc khi có tăng nghiêm trọng hay kéo dài.
Dạ dày – ruột
Tử vong do chảy máu tiêu hóa, đặc biệt ở bệnh nhân cao tudi có u ác tính huyết học tiến triển và/hoặc số lượng tiểu cầu thấp, đã được báo cáo. Kích ứng, loét và chảy máu đường tiêu hóa trên không tử vong đã được báo cáo ở các bệnh nhân, bao gồm trẻ em và thanh thiếu niên dùng deferasirox. Bác sĩ và bệnh nhân cần chú ý về dấu hiệu và triệu chứng loét và chảy máu tiêu hóa khi dùng deferasirox và kịp thời đánh giá thêm và điều trị nếu phát hiện biến cố ngoại ý trên tiêu hóa nghiêm trọng. Cần thận trọng khi dùng deferasirox đồng thời với các thuốc gây loét hoặc chảy máu, như các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), corticosteroid, biphosphonat đường uống, hay thuốc chống đông máu.
Giảm tế bào máu
Đã có các báo cáo khi lưu hành thuốc trên thị trường (cả tự phát và từ các thử nghiệm lâm sàng), bao gồm mắt bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiêu cầu, ở các bệnh nhân điều trị bằng deferasirox. Một số bệnh nhân tử vong. Mối liên hệ với điều trị bằng deferasirox chưa chắc chắn. Hầu hết các bệnh nhân đã có rối loạn huyết học thường liên quan bệnh suy tủy xương. Cần theo dõi công thức máu thường xuyên. Cân nhắc ngưng điều trị ở bệnh nhân giảm tế bào máu không giải thích được. có thể xem xét tái điêu trị với deferasirox một khi nguyên nhân gây giảm tê bào máu được làm sáng tỏ.
Mẫn cảm
Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (như sốc phản vệ và phù mạch) đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng deferasirox, với khởi phát của phản ứng xảy ra ở phần lớn các trường hợp trong tháng đầu tiên. Nếu phản ứng là nghiêm trọng, dừng thuốc và can thiệp y tế thích hợp.
Phát ban
Có thể xuất hiện phát ban trong quá trình điều trị với deferasirox. Đối với phát ban từ nhẹ đến trung bình, có thê tiếp tục điều trị mà không cần điều chỉnh liều, do phát ban có thé tu hết. Trong các trường hợp nghiêm trọng, cần ngưng thuốc. Có thể xem xét tái điều trị ở mức liều thấp hơn phối hợp với các steroid dạng uống trong thời gian ngắn. Đã có báo cáo về hồng ban đa dạng khi điều trị với deferasirox.
Tương tác thuốc cần chú ý
Tính an toàn của deferasirox khi kết hợp với các chất thải sắt khác chưa được thiết lập. Vì vậy, không được kết hợp nó với các liệu pháp thải sắt khác.
Tương tác với thực phẩm
Cmax của viên nén bao phim deferasirox tăng (29%) khi dùng cùng bữa ăn nhiều chất béo. Có thể uống viên nén bao phim Deferox khi bụng đói hoặc trong bữa ăn nhẹ, tốt nhất là vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Các tác nhân có thể làm giảm phơi nhiễm toàn thân với Deferox
Sự chuyển hóa của Deferasirox phụ thuộc vào enzym UGT. Trong một nghiên cứu tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời deferasirox (liều duy nhất 30 mg/kg, dạng viên nén phân tán) và chất gây cảm ứng UGT mạnh, rifampicin, (liều lặp lại 600 mg/ngày) dẫn đến giảm mức tiếp xúc với deferasirox 44%. % (KTC 90%: 37% – 51%). Do đó, việc sử dụng đồng thời Deferox với các thuốc gây cảm ứng UGT mạnh (ví dụ rifampicin, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital, ritonavir) có thể làm giảm hiệu quả của Deferox. Cần theo dõi nồng độ ferritin trong huyết thanh của bệnh nhân trong và sau khi phối hợp và điều chỉnh liều Deferox nếu cần thiết.
Cholestyramine làm giảm đáng kể nồng độ deferasirox trong một nghiên cứu cơ học nhằm xác định mức độ tái chế gan ruột.
Tương tác với midazolam và các thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP3A4
Trong một nghiên cứu tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời viên nén phân tán deferasirox và midazolam (một cơ chất thăm dò CYP3A4) dẫn đến giảm mức phơi nhiễm midazolam 17% (KTC 90%: 8% – 26%). Trong bối cảnh lâm sàng, tác dụng này có thể rõ rệt hơn. Do đó, do có thể giảm hiệu quả, nên thận trọng khi kết hợp deferasirox với các chất chuyển hóa qua CYP3A4 (ví dụ ciclosporin, simvastatin, thuốc tránh thai nội tiết tố, bepridil, ergotamine).
Tương tác với Repaglinide và các thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP2C8
Trong một nghiên cứu trên tình nguyện viên khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời deferasirox như một chất ức chế CYP2C8 vừa phải (30 mg/kg mỗi ngày, dạng viên phân tán), với Repaglinide, một cơ chất của CYP2C8, dùng liều duy nhất 0,5 mg, làm tăng AUC và Cmax của Repaglinide khoảng lần lượt là 2,3 lần (KTC 90% [2,03-2,63]) và 1,6 lần (KTC 90% [1,42-1,84]). Do chưa xác định được sự tương tác với liều cao hơn 0,5 mg Repaglinide nên nên tránh sử dụng đồng thời Deferasirox với Repaglinide. Nếu sự kết hợp này là cần thiết, nên thực hiện theo dõi lâm sàng và đường huyết cẩn thận. Không thể loại trừ sự tương tác giữa deferasirox và các chất nền CYP2C8 khác như paclitaxel.
Tương tác với theophylline và các thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP1A2
Trong một nghiên cứu trên tình nguyện viên khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời deferasirox như một chất ức chế CYP1A2 (liều lặp lại 30 mg/kg/ngày, dạng viên nén phân tán) và cơ chất của CYP1A2 theophylline (liều duy nhất 120 mg) dẫn đến tăng AUC của theophylline lên khoảng 84% (KTC 90%: 73% đến 95%). Cmax liều duy nhất không bị ảnh hưởng, nhưng sự gia tăng Cmax của theophylline dự kiến sẽ xảy ra khi dùng liều kéo dài. Do đó, không nên sử dụng đồng thời deferasirox với theophylline. Nếu sử dụng đồng thời deferasirox và theophylline, nên xem xét theo dõi nồng độ theophylline và giảm liều theophylline. Không thể loại trừ sự tương tác giữa deferasirox và các cơ chất CYP1A2 khác. Đối với các chất được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP1A2 và có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ clozapine, tizanidine), các khuyến nghị tương tự cũng được áp dụng như đối với theophylline.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu lâm sàng về việc mang thai sử dụng deferasirox. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy một số độc tính về sinh sản ở liều gây độc cho mẹ. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định.
Để phòng ngừa, không nên sử dụng Deferox trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết.
Deferasirox có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết tố. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được khuyến cáo sử dụng các biện pháp tránh thai không chứa nội tiết tố bổ sung hoặc thay thế khi sử dụng Deferox.
Cho con bú
Trong các nghiên cứu trên động vật, người ta thấy deferasirox được bài tiết nhanh chóng và nhiều vào sữa mẹ. Không có ảnh hưởng đến con cái đã được ghi nhận. Người ta chưa biết liệu deferasirox có được tiết vào sữa mẹ hay không. Không nên cho con bú trong khi dùng Deferox.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về khả năng sinh sản ở người. Ở động vật, không tìm thấy tác dụng phụ nào đối với khả năng sinh sản của nam và nữ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Deferox 500 ít ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân gặp phản ứng bất lợi ít gặp là chóng mặt nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Deferox 500
Khi sử dụng thuốc Deferox 500, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Đau đầu
- Tiêu chảy, táo bón, nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, chướng bụng, khó tiêu
- Transaminase tăng
- Phát ban, ngứa
- Creatinin máu tăng
- Protein niệu.
Ít gặp:
- Lo lắng, rối loạn giấc ngủ
- Chóng mặt
- Bệnh đục thủy tinh thể, bệnh đa hồng cầu
- Điếc
- Đau thanh quản
- Xuất huyết tiêu hóa, loét dạ dày (bao gồm nhiều vết loét), loét tá tràng, viêm dạ dày
- Viêm gan, sỏi mật
- Rối loạn sắc tố
- Rối loạn ống thận (mắc phải hội chứng Fanconi), đường niệu
- Sốt, phù nề, mệt mỏi.
Thuốc Deferox 500 giá bao nhiêu?
Thuốc Deferox 500 có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Deferox 500 mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Deferox 500 – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Deferox 500? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/4329/smpc