Tham khảo thuốc tương tự:
PMS Deferasirox – thuốc thải sắt hiệu quả
Exjade là thuốc gì?
Deferasirox là thuốc thải sắt và là thuốc uống đầu tiên được FDA chấp thuận điều trị chứng thừa sắt mãn tính ở những bệnh nhân được truyền máu lâu dài. Hai phân tử deferasirox có khả năng liên kết với 1 nguyên tử sắt. Deferasirox hoạt động trong việc điều trị ngộ độc sắt bằng cách liên kết với sắt hóa trị ba (sắt) (mà nó có ái lực mạnh), tạo thành một phức hợp ổn định và được thải trừ qua thận. Thuốc được nghiên cứu và sản xuất bởi hãng dược phẩm Novartis, dưới tên thương hiệu Exjade.
Thành phần thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Deferasirox 500mg.
- Đóng gói: hộp 28 viên nén phân tán.
- Xuất xứ: Novartis.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Công dụng của thuốc Exjade
EXJADE được chỉ định để điều trị tình trạng ứ sắt mãn tính do truyền máu thường xuyên (≥7 ml / kg / tháng khối hồng cầu đóng gói) ở bệnh nhân mắc bệnh beta thalassemia thể nặng từ 6 tuổi trở lên.
EXJADE cũng được chỉ định để điều trị tình trạng ứ sắt mãn tính do truyền máu khi điều trị bằng deferoxamine bị chống chỉ định hoặc không đủ ở các nhóm bệnh nhân sau:
- ở bệnh nhi mắc bệnh beta thalassemia thể nặng bị ứ sắt do truyền máu thường xuyên (≥7 ml / kg / tháng hồng cầu đóng gói) từ 2 đến 5 tuổi,
- ở bệnh nhân người lớn và trẻ em mắc bệnh beta thalassemia thể nặng bị ứ sắt do truyền máu không thường xuyên (<7 ml / kg / tháng hồng cầu đóng gói) từ 2 tuổi trở lên,
- ở người lớn và bệnh nhi mắc chứng rối loạn kinh nguyệt khác từ 2 tuổi trở lên.
EXJADE cũng được chỉ định để điều trị tình trạng ứ sắt mãn tính cần điều trị thải sắt khi chống chỉ định hoặc không đủ liều lượng điều trị bằng deferoxamine ở những bệnh nhân mắc hội chứng thalassemia không phụ thuộc vào truyền máu từ 10 tuổi trở lên.
2. Liều dùng, cách dùng thuốc
Liều khởi đầu:
- khuyến cáo của Exjade cho bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên có eGFR lớn hơn 60 mL / phút / 1,73 m2 là 20 mg mỗi kg thể trọng, uống một lần mỗi ngày.
- Có thể tăng lên 30mg mỗi kg thể trọng cho những bệnh nhân dùng trên > 14 ml / kg / tháng hồng cầu khối (khoảng> 4 đơn vị / tháng đối với người lớn)
- Có thể xem xét dùng liều khởi đầu hàng ngày là 10 mg/kg cho những bệnh nhân dùng dưới 7 mL/kg/tháng hồng cầu khối (khoảng < 2 đơn vị / tháng cho một người lớn) và đối với những người mà mục tiêu là duy trì nồng độ sắt trong cơ thể.
Liều duy trì:
- Khuyến cáo theo dõi nồng độ ferritin trong huyết thanh mỗi tháng và nếu cần thì điều chỉnh liêu Exjade mỗi 3-6 tháng dựa trên các biến chuyển của ferritin huyết thanh. Có thể điêu chỉnh liều từng bước 5-10 mg/kg, phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân và mục tiêu điều trị (điều trị duy trì hoặc làm giảm gánh nặng về sắt). Với bệnh nhân dùng liều 30 mg/kg mà không đủ kiểm soát tình trạng bệnh (ví dụ nồng độ ferritin trong huyết thanh vẫn lớn hơn 2.500 microgam/L và không thấy có chiều hướng giảm nồng độ theo thời gian thỉ liều dùng đến 40mg/kg có thể được xem xét.
- Không khuyến cáo dùng các liều trên 40 mg/kg vì chưa có nhiều kinh nghiệm với các liêu trên mức nảy.
- Ở bệnh nhân có nỗng độ ferritin huyết thanh đạt tới mục tiêu điều trị (thường khoảng từ 500 đến 1.000 microgam/L, sự giảm liều từng bước từ 5 đến 10mg/kg cản được xem xét để duy trì nông độ ferritin huyết thanh trong khoảng mục tiêu. Nếu ferritin huyết thanh hạ ồn định dưới 500 microgram/L, cần xem xét ngừng điều trị. Cũng như các thuốc chelat hóa sắt khác, nguy cơ độc tính của Exjade có thể tăng lên khi dùng liễu cao một cách không phù hợp cho bệnh nhân có mức gánh nặng về sắt thấp hoặc có nông dé ferritin huyết thanh tăng không đáng kể.
Cách dùng thuốc Exjade
- Exjade phải dùng một lần / ngày khi đói ít nhất 30 phút trước khi ăn, tốt nhất là dùng vao cùng một thời điểm mỗi ngày.
3. Chống chỉ định thuốc
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Kết hợp với các liệu pháp thải sắt khác vì tính an toàn của các kết hợp này chưa được thiết lập.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tính <60 ml / phút.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Exjade?
- Đã ghi nhận creatinine huyết thanh tăng không liên tục ở những bệnh nhân được điều trị bằng Exjade, thường thì trong khoảng bình thường. Các trường hợp suy thận cấp đã được báo cáo khi sử dụng Exjade trong giai đoạn hậu tiếp. Hiếm trường hợp suy thận cấp cần thẳm tách máu. Khuyến cáo đánh giá creatinine huyết thanh và/hoặc độ thanh thải creatinine 2 lần trước khi băt đâu điêu trị và sau đó theo dõi hàng tháng.
- Exjade không được khuyến cáo cho bệnh nhân bi suy gan nang (Child-Pugh C). Trị liệu Exjade chỉ được bắt đầu với bệnh nhân có mức men transaminase gan lúc ban đầu đến 5 lần giới hạn trên của mức bình thường.
- Kích ứng đường tiêu hóa có thể xẩy ra trong quá trình điều trị với EXJADE. Loét và xuất huyết đường tiêu hóa trên đã được báo cáo ở các bệnh nhân, bao gồm cả trẻ em và thiếu niên dùng EX.JADE. Rất hiểm trường hợp tử vong do xuất huyết đường tiêu hóa được báo cáo, đặc biệt ở người lớn tuổi bị bệnh máu ác tính giai đoạn nặng và/hoặc bị giảm tiểu cầu. Nhiều ổ loét đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Bác sĩ và bệnh nhân phải cảnh giác với các dấu hiệu và triệu chứng của loét và xuất huyết tiêu hóa trong khi điều trị bằng EXJADE và phải bắt đầu ngay lập tức việc kiểm tra và điều trị thêm nếu nghỉ ngờ có một biến cỗ bát lợi nghiêm trọng của đường tiêu hóa.
- Thận trọng với những bệnh nhân đang dùng EXJADE kết hợp với những thuốc được biết là có khả năng gây loét như các thuốc kháng viêm khéng steroid (NSAID), corticosteroid hoac bisphosphonate duong uống, và các bệnh nhân dang đang thuốc chống đông và các bệnh nhân có số lượng tiểu cầu dưới 50 x 10/L.
5. Tác dụng phụ của thuốc Exjade
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Exjade bao gồm:
- Đau đầu
- Tiêu chảy, táo bón, nôn, buồn nôn, đau bụng, chướng bụng, khó tiêu
- Transaminase tăng
- Phát ban, ngứa
- Creatinin máu tăng
- Protein niệu
Tác dụng phụ ít gặp bao gồm:
- Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu trầm trọng hơn, giảm bạch cầu trung tính
- Phản ứng quá mẫn (bao gồm phản ứng phản vệ và phù mạch)
- Nhiễm toan chuyển hóa
- Lo lắng, rối loạn giấc ngủ
- Chóng mặt
- Đục thủy tinh thể, bệnh dát vàng
- Viêm dây thần kinh thị giác
- Điếc
- Đau thanh quản
- Xuất huyết đường tiêu hóa, loét dạ dày (bao gồm nhiều vết loét), loét tá tràng, viêm dạ dày
- Viêm thực quản
- Thủng đường tiêu hóa, viêm tụy cấp tính
- Viêm gan, sỏi mật
- Suy gan
- Rối loạn sắc tố
- Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS)
- Hội chứng Stevens-Johnson, viêm mạch quá mẫn, mày đay, ban đỏ đa dạng, rụng tóc, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN)
- Rối loạn ống thận2 (hội chứng Fanconi mắc phải), đường niệu
- Phù nề, mệt mỏi.
6. Tương tác với thuốc khác
- Cmax của viên nén bao phim deferasirox tăng lên (29%) khi dùng cùng với bữa ăn nhiều chất béo. Viên nén bao phim EXJADE có thể được uống khi đói hoặc trong bữa ăn nhẹ, tốt nhất là vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
- Trong một nghiên cứu tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời viên nén phân tán deferasirox và midazolam (chất nền thăm dò CYP3A4) đã làm giảm 17% phơi nhiễm midazolam (90% CI: 8% – 26%). Trong bối cảnh lâm sàng, tác dụng này có thể rõ ràng hơn. Do đó, do có thể làm giảm hiệu quả, nên thận trọng khi kết hợp deferasirox với các chất được chuyển hóa qua CYP3A4 (ví dụ: ciclosporin, simvastatin, các thuốc tránh thai nội tiết, bepridil, ergotamine).
- Trong một nghiên cứu tình nguyện viên khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời deferasirox như một chất ức chế CYP1A2 (liều lặp lại 30 mg / kg / ngày, dạng viên nén phân tán) và theophylline cơ chất CYP1A2 (liều duy nhất 120 mg) dẫn đến tăng AUC của theophylline bằng cách 84% (KTC 90%: 73% đến 95%). Cmax liều duy nhất không bị ảnh hưởng, nhưng sự gia tăng của theophylline Cmax có thể xảy ra khi dùng liều mãn tính. Do đó, việc sử dụng đồng thời deferasirox với theophylline không được khuyến cáo. Nếu dùng đồng thời deferasirox và theophylline, cần theo dõi nồng độ theophylline và giảm liều theophylline.
7. Sử dụng Exjade cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
- Không có dữ liệu lâm sàng về việc mang thai phơi nhiễm với deferasirox. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy một số độc tính sinh sản ở liều gây độc cho mẹ. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định. Để phòng ngừa, không nên sử dụng EXJADE trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.
- EXJADE có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết tố. Phụ nữ có khả năng sinh con được khuyến cáo sử dụng các biện pháp tránh thai không dùng nội tiết tố bổ sung hoặc thay thế khi sử dụng EXJADE.
Cho con bú
- Trong các nghiên cứu trên động vật, người ta thấy deferasirox bài tiết nhanh và nhiều vào sữa mẹ. Không có ảnh hưởng đến con cái đã được ghi nhận. Không biết deferasirox có tiết vào sữa mẹ hay không. Không nên cho con bú trong khi dùng EXJADE.
Khả năng sinh sản
- Không có dữ liệu sinh sản có sẵn cho con người. Ở động vật, không tìm thấy tác dụng phụ nào đối với khả năng sinh sản của nam hoặc nữ.
8. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
EXJADE có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân gặp phản ứng bất lợi hiếm gặp là chóng mặt nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Exjade giá bao nhiêu?
Thuốc Exjade có giá khác nhau từng thời điểm và hàm lượng 250mg hay 500mg. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá thuốc tốt nhất.
Thuốc Exjade mua ở đâu?
Bạn cần mua thuốc Exjade ? Bạn có thể đặt thuốc qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc.
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo: