Desirox 500 là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Exjade 250 500mg Deferasirox thải sắt mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Jadenu 360mg Deferasirox thải sắt mua ở đâu giá bao nhiêu?
Desirox 500 là thuốc gì?
Deferasirox là thuốc thải sắt dùng để điều trị tình trạng thừa sắt mãn tính do truyền máu. Cũng được sử dụng ở những bệnh nhân mắc hội chứng thalassemia không phụ thuộc vào truyền máu, và ở những bệnh nhân có nồng độ sắt trong gan và ferritin huyết thanh cao.
Desirox 500 là thuốc kê toa chứa hoạt chất Deferasirox. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Deferasirox 500mg.
Đóng gói: hộp 30 viên sủi.
Xuất xứ: Cipla Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Desirox 500
Desirox 500 được chỉ định để điều trị quá thừa sắt mãn tính do truyền máu (chứng nhiễm haemosiderin do truyện máu) ở bệnh nhân người lớn và trẻ em (từ 2 tuổi trở lên).
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Hai phân tử deferasirox có khả năng liên kết với 1 nguyên tử sắt. Deferasirox có tác dụng điều trị ngộ độc sắt bằng cách liên kết với sắt (sắt) hóa trị ba (mà sắt có ái lực mạnh), tạo thành một phức hợp ổn định được đào thải qua thận.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Khuyến cáo khởi đầu điều trị bằng Desirox 500 sau khi truyền khoảng 20 đơn vị hồng cầu khối (khoảng 100 mL/kg) hoặc khi có dấu hiệu qua theo dõi trên lâm sàng là quá sắt mãn tính (ví dụ ferritin huyết thanh >1.000 microgram/L). Liều dùng (tính bằng mg/kg) phải được tính và làm tròn thành trọn viên có hàm lượng gần nhất. Mục tiêu của liệu pháp chelat hóa sắt là để loại bỏ lượng sắt đã được đưa vào cơ thể qua truyền máu, và khi cần, để làm giảm gánh nặng sắt hiện có. Việc quyết định loại bỏ lượng sắt tích lũy phải tùy thuộc vào từng cá thể dựa trên lợi ích lâm sàng được mong đợi và nguy cơ của liệu pháp chelat.
Liều khởi đầu:
Liều Desirox khởi đầu hàng ngày được khuyến cáo là 20 mg/kg thể trọng.
Có thể xem xét dùng liều khởi đầu hàng ngày là 30 mg/kg cho những bệnh nhân dùng trên 14 mL/kg/tháng hồng cầu khối (khoảng > 4 đơn vitháng cho một người lớn) và đối với những người mà mục tiêu là làm giảm sự quá thừa sắt.
Có thể xem xét dùng liều khởi đầu hàng ngày là 10 mg/kg cho những bệnh nhân dùng dưới 7 mL/kg/tháng hồng cầu khối (khoảng < 2 đơn vi/tháng cho một người lớn) và đối với những người mà mục tiêu là duy trì nồng độ sắt trong cơ thể.
Đối với những bệnh nhân đáp ứng tốt khi điều trị bằng deferoxamine, có thể xem xét dùng liều Desirox khởi đầu bằng một nửa liều deferoxamine (ví dụ một bệnh nhân đang dùng 40 mg/kg/ngày deferoxamine, 5 ngày mỗi tuần (hoặc tương đương) có thể chuyển sang liều Desirox khởi đầu là 20 mg/kg/ngày).
Liều duy trì:
Khuyến cáo theo dõi nồng độ ferritin trong huyết thanh mỗi tháng và nếu cần thì điều chỉnh liều Desirox mỗi 3-6 tháng dựa trên các biến chuyển của ferritin huyết thanh. Có thể điêu chỉnh liều từng bước 5-10 mg/kg, phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân và mục tiêu điều trị (điều trị duy trì hoặc làm giảm gánh nặng về sắt). Với bệnh nhân dùng liều 30 mg/kg mà không đủ kiểm soát tình trạng bệnh (ví dụ nồng độ ferritin trong huyết thanh vẫn lớn hơn 2.500 microgam/L và không thấy có chiều hướng giảm nồng độ theo thời gian thỉ liều dùng đến 40mg/kg có thể được xem xét. Không khuyến cáo dùng các liều trên 40 mg/kg vì chưa có nhiều kinh nghiệm với các liêu trên mức nảy.
Ở bệnh nhân có nỗng độ ferritinhuyết thanh đạt tới mục tiêu điều trị (thường khoảng từ 500 đến 1.000 microgam/L, sự giảm liều từng bước từ 5 đến 10mg/kg cản được xem xét để duy trì nông độ ferritin huyết thanh trong khoảng mục tiêu. Nếu ferritin huyết thanh hạ ồn định dưới 500 microgram/L, cần xem xét ngừng điều trị. Cũng như các thuốc chelat hóa sắt khác, nguy cơ độc tính của Desirox có thể tăng lên khi dùng liễu cao một cách không phù hợp cho bệnh nhân có mức gánh nặng về sắt thấp hoặc có nông dé ferritin huyết thanh tăng không đáng kể.
Cách dùng thuốc
Desirox phải dùng một lần một ngày khi đói ít nhất 30 phút trước khi ăn, tốt nhất là dùng vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Viên nén được phân tán bằng cách khuấy trong một ly nước hoặc nước táo hay nước cam (100-200 mL) cho đến khi đạt được hỗn dịch mịn. Sau khi uống hỗn dịch, bát kỳ lượng cặn nào cũng đều phải được pha lại thảnh hỗn dịch với một ít nước hoặc nước trải cây và uống. Không được nhai viên thuốc hoặc nuốt nguyên cả viên, Không khuyến cáo phân tán trong nước có chứa carbonate (nước soda) hoặc sữa bởi sự tạo bọt và phân tán chậm.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.
Những bệnh nhân hội chứng loạn sản tủy (MDS) nguy cơ cao và những bệnh nhân bị các bệnh ác tính về huyệt học và ngoài huyệt học sẽ không có lợi khi dùng liệu pháp tạo chelat do sự tiên triên nhanh của bệnh.
Bệnh nhân có độ thanh thải creatine < 40mL/phút hoặc nồng độ creatine huyết thanh > 2 lần mức giới hạn trên của mức bình thường phù hợp theo tuổi.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Desirox 500?
Về thận
Đã ghi nhận creatinine huyết thanh tăng không liên tục ở những bệnh nhân được điều trị bằng, thường thì trong khoảng bình thường. Các trường hợp suy thận cấp đã được báo cáo khi sử dụng Desirox trong giai đoạn hậu tiếp thị. Hiếm trường hợp suy thận cấp cần thẳm tách máu.
Khuyến cáo đánh giá creatinine huyết thanh và/hoặc độ thanh thải creatinine 2 lần trước khi băt đâu điêu trị và sau đó theo dõi hàng tháng.
Về gan
Desirox không được khuyến cáo cho bệnh nhân bi suy gan nặng (Child-Pugh C). Trị liệu Desirox chỉ được bắt đầu với bệnh nhân có mức men transaminase gan lúc ban đầu đến 5 lần giới hạn trên của mức bình thường. Dược động học của Deferasirox không bị ảnh hưởng bởi những nồng độ transaminase như vậy, Deferasirox chủ yếu thải trừ bằng phản ứng glucuronic hóa và một lượng nhỏ (khoảng 8% ) chuyển hóa bởi sự oxy hóa qua cytochrome P450.
Nồng độ transaminase huyết thanh, bilirubin, phosphatase kiềm cần được theo dõi trước khi bắt đầu điều trị, mỗi 2 tuần trong tháng đầu liên và mỗi tháng sau đó. Phải ngừng dùng thuốc nêu nồng độ transaminase trong huyết thanh tăng liên tục và tiến triển mà không thể quy cho nguyên nhân nào khác.
Về tiêu hóa
Kích ứng đường tiêu hóa có thể xẩy ra trong quá trình điều trị với Desirox. Loét và xuất huyết đường tiêu hóa trên đã được báo cáo ở các bệnh nhân, bao gồm cả trẻ em và thiếu niên dùng Desirox. Rất hiểm trường hợp tử vong do xuất huyết đường tiêu hóa được báo cáo, đặc biệt ở người lớn tuổi bị bệnh máu ác tính giai đoạn nặng và/hoặc bị giảm tiểu cầu. Nhiều ổ loét đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Bác sĩ và bệnh nhân phải cảnh giác với các dấu hiệu và triệu chứng của loét và xuấthuyết tiêu hóa trong khi điều trị bằng Desirox và phải bắt đầu ngay lập tức việc kiểm tra và điều trị thêm nếu nghỉ
ngờ có một biến cỗ bát lợi nghiêm trọng của đường tiêu hóa.
Các rối loạn về da
Có thể có nổi ban ở da trong khi điều trị bằng Desirox. Đối với ban mức độ nhẹ đến trung bình, có thể tiếp tục dùng Exjademà không cân điều chỉnh liều, vì ban thường tự mắt đi. Đối với ban nặng hơn, có thể cần phải ngừng điều trị, có thé dùng Desirox trở lại sau khi đã hết ban, với một liều thấp hơn, sau đó tăng liều dần dần. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể tiến hành điều trị trở lại phối hợp với một thuốc steroid đường uống dùng trong thời gian ngắn. Hiếm trường hợp báo cáo về hồng ban đa dạng trong thời gian trị liệu Desirox.
Phản ứng quá mẫn
Các trường hợp hiếm gặp bị các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (như phản ứng phản vệ, phù mạch) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Desirox với khởi phát phản ứng xảy ra ngay trong tháng đầu điều trị ở phần lớn các trường hợp. Nếu các phản ứng xảy ra nặng, phải ngừng dùng Desirox và phải tiến hành can thiệp y khoa thích hợp.
Thị giác và thính giác
Rối loạn thính giác (nghe giảm) và rối loạn ở mắt (đục thủy tinh thể) đã được ghi nhận trong khi điều trị bằng Desirox. Khuyến cáo xét nghiệm ve thính giác và về mắt (bao gồm soi đáy mắt) trước khi khởi đầu điều trị bằng Desirox và ở những khoảng cách đều đặn sau đó (mỗi 12 tháng). Nêu thây có rồi loạn, có thê cân nhắc giảm liêu hoặc ngừng dùng thuốc.
Các rối loạn về máu
Có những báo cáo hậu mãi (cả tự phát và từ những thử nghiệm lâm sàng) về giảm tế bào máu ở bệnh nhân điều trị với Desirox. Hầu hết cá bệnh nhân này đều có những rối loạn về máu từ trước thường liên quan đến suy tủy xương. Mối liên hệ giữa những triệu chứng này với việc dùng thuốc Desirox là không chắc chắn. Để đảm bảo việc quản lý lâm sàng chuẩn đối với những rối loạn về máu này, phải kiểm tra công thức máu thường xuyên. Ngừng điều trị với Desirox phải được xem xét ở những bệnh nhân bị giảm tế bào máu không giải thích được. Điều trị lại với Exjade có thể được xem xét một khi nguyên nhân làm giảm tế bào máu đã được sáng tỏ.
Tác dụng phụ của thuốc Desirox
Khi sử dụng thuốc Desirox 500, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Tiêu chảy, táo bón, nôn, buồn nôn, đau bụng, chướng bụng, khó tiêu
- Tăng transaminase
- Phát ban, ngứa
- Tăng creatinine máu
- Protein niệu
Ít gặp:
- Lo âu, rồi loạn giác ngủ
- Chóng mặt
- Đục thủy tính thể giai đoạn đầu, bệnh hoàng điềm
- Mất thính lực
- Đau họng và thanh quản
- Xuất huyết tiêu hóa, loét dạ dày (bao gồm cả loét đa ổ), loét tá tràng, viêm dạ dày.
- Viêm gan, sỏi mật
- Rồi loạn sắc tố
- Bệnh lý ống thận (hội chứng Fanconi)
- Sốt, phù, mệt mỏi.
Tương tác thuốc cần chú ý
Độ an toàn của deferasirox khi kết hợp với các thuốc thải sắt khác chưa được thiết lập. Do đó, nó không được kết hợp với các liệu pháp thải sắt khác.
Tương tác với thức ăn
Cmax của viên nén bao phim deferasirox tăng (29%) khi dùng cùng với bữa ăn nhiều chất béo. Có thể uống viên nén bao phim Desirox khi bụng đói hoặc cùng với bữa ăn nhẹ, tốt nhất là vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Các tác nhân có thể làm giảm phơi nhiễm toàn thân Desirox
Sự trao đổi chất của Deferasirox phụ thuộc vào enzym UGT. Trong một nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời deferasirox (liều đơn 30 mg/kg, dạng viên nén phân tán) và chất gây cảm ứng UGT mạnh, rifampicin, (liều lặp lại 600 mg/ngày) làm giảm mức độ tiếp xúc với deferasirox 44 % (KTC 90%: 37% – 51%). Do đó, việc sử dụng đồng thời Desirox với các chất gây cảm ứng UGT mạnh (ví dụ: rifampicin, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital, ritonavir) có thể làm giảm hiệu quả của thuốc. Nên theo dõi nồng độ ferritin huyết thanh của bệnh nhân trong và sau khi kết hợp, và điều chỉnh liều Desirox nếu cần.
Cholestyramine làm giảm đáng kể mức độ tiếp xúc với deferasirox trong một nghiên cứu cơ học để xác định mức độ tái chế gan ruột.
Tương tác với midazolam và các thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP3A4
Trong một nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời viên nén phân tán deferasirox và midazolam (một cơ chất thăm dò của CYP3A4) dẫn đến giảm 17% mức tiếp xúc với midazolam (KTC 90%: 8% – 26%). Trong môi trường lâm sàng, hiệu ứng này có thể rõ rệt hơn. Do đó, do có thể làm giảm hiệu quả, nên thận trọng khi kết hợp deferasirox với các chất được chuyển hóa qua CYP3A4 (ví dụ: ciclosporin, simvastatin, thuốc tránh thai nội tiết tố, bepridil, ergotamine).
Tương tác với repaglinide và các thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP2C8
Trong một nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời deferasirox là một chất ức chế trung bình CYP2C8 (30 mg/kg mỗi ngày, dạng viên nén phân tán), với repaglinide, một cơ chất của CYP2C8, dùng một liều duy nhất 0,5 mg, làm tăng AUC và Cmax của repaglinide khoảng lần lượt là 2,3 lần (KTC 90% [2,03-2,63]) và 1,6 lần (KTC 90% [1,42-1,84]). Vì tương tác chưa được thiết lập với liều repaglinide cao hơn 0,5 mg, nên tránh sử dụng đồng thời deferasirox với repaglinide. Nếu cần thiết phải phối hợp thuốc, nên theo dõi cẩn thận đường huyết và lâm sàng. Không thể loại trừ tương tác giữa deferasirox và các cơ chất khác của CYP2C8 như paclitaxel.
Tương tác với theophylline và các thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP1A2
Trong một nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời deferasirox là chất ức chế CYP1A2 (liều lặp lại 30 mg/kg/ngày, dạng viên nén phân tán) và theophylline là cơ chất của CYP1A2 (liều đơn 120 mg) dẫn đến tăng AUC của theophylline bởi 84% (KTC 90%: 73% đến 95%). Cmax của liều duy nhất không bị ảnh hưởng, nhưng sự gia tăng Cmax của theophylline dự kiến sẽ xảy ra khi dùng liều kéo dài. Do đó, không khuyến cáo sử dụng đồng thời deferasirox với theophylline. Nếu deferasirox và theophylline được sử dụng đồng thời, nên xem xét việc theo dõi nồng độ theophylline và giảm liều theophylline. Không thể loại trừ tương tác giữa deferasirox và các cơ chất khác của CYP1A2. Đối với các chất được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP1A2 và có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ: clozapine, tizanidine), các khuyến cáo tương tự được áp dụng như đối với theophylline.
Thông tin khác
Việc sử dụng đồng thời deferasirox và các chế phẩm kháng axit có chứa nhôm chưa được nghiên cứu chính thức. Mặc dù deferasirox có ái lực với nhôm thấp hơn so với sắt, nhưng không nên dùng viên nén deferasirox với các chế phẩm kháng axit có chứa nhôm.
Việc sử dụng đồng thời deferasirox với các chất đã biết có khả năng gây loét, chẳng hạn như NSAID (bao gồm axit acetylsalicylic ở liều cao), corticosteroid hoặc bisphosphonat đường uống có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc đường tiêu hóa (xem phần 4.4). Dùng đồng thời deferasirox với thuốc chống đông máu cũng có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa. Cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ khi deferasirox được kết hợp với các chất này.
Sử dụng đồng thời deferasirox và busulfan dẫn đến tăng nồng độ busulfan (AUC), nhưng cơ chế tương tác vẫn chưa rõ ràng. Nếu có thể, nên thực hiện đánh giá dược động học (AUC, độ thanh thải) của liều thử nghiệm busulfan để cho phép điều chỉnh liều.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu lâm sàng về việc mang thai phơi nhiễm với deferasirox. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy một số độc tính sinh sản ở liều gây độc cho mẹ. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định.
Để phòng ngừa, không nên sử dụng Desirox trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.
Thuốc có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết tố. Phụ nữ có khả năng sinh con được khuyến cáo sử dụng các biện pháp tránh thai không dùng nội tiết tố bổ sung hoặc thay thế khi sử dụng Desirox.
Cho con bú
Trong các nghiên cứu trên động vật, người ta thấy deferasirox bài tiết nhanh và nhiều vào sữa mẹ. Không có ảnh hưởng đến con cái đã được ghi nhận. Không biết deferasirox có tiết vào sữa mẹ hay không. Không nên cho con bú trong khi dùng Desirox.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu sinh sản có sẵn cho con người. Ở động vật, không tìm thấy tác dụng phụ nào đối với khả năng sinh sản của nam hoặc nữ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Desirox có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân gặp phản ứng bất lợi hiếm gặp là chóng mặt nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thuốc Desirox 500 giá bao nhiêu?
Thuốc Desirox 500mg có giá khoảng 1.500.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Desirox 500 mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Desirox 500 – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Desirox? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: