Thuốc Zoladex 3.6mg là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nài? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
1. Zoladex là thuốc gì?
Goserelin là một chất tương tự tổng hợp của hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) [hormone giải phóng hormone hoàng thể hóa (LHRH); hoặc gonadorelin] kích thích giải phóng gonadotropin và hormone sinh dục trong thời gian ngắn, sau đó gây ức chế khi tiếp tục dùng. Goserelin được dùng dưới dạng thuốc tiêm dưới da có thể phân hủy sinh học kết hợp 3,6 mg thuốc, được giải phóng liên tục với tốc độ trung bình là 120 microgam/ngày trong 4 tuần. Liệu pháp thuốc tiêm goserelin hàng tháng giúp thuyên giảm hoặc ổn định bệnh một phần ở khoảng 75% nam giới mắc ung thư tuyến tiền liệt chưa được điều trị trước đó, tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ đạt được khi cắt bỏ tinh hoàn hoặc diethylstilbestrol (stilboestrol). Phản ứng với goserelin nhanh hơn diethylstilbestrol và goserelin được dung nạp tốt hơn. Khoảng 30 đến 45% phụ nữ tiền mãn kinh mắc ung thư vú đáp ứng với goserelin bằng cách sử dụng các tiêu chí đánh giá khách quan, cho thấy khả năng tương đương với cắt bỏ buồng trứng. Trong các tình trạng lành tính phụ thuộc vào hormone, goserelin trước phẫu thuật hỗ trợ cắt bỏ u cơ trơn tử cung (u xơ tử cung) bằng phẫu thuật và làm giảm mất máu, và 6 tháng điều trị làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lạc nội mạc tử cung. Sự gia tăng testosterone khi bắt đầu điều trị bằng goserelin có thể dẫn đến bệnh ‘bùng phát’ ở nam giới mắc ung thư tuyến tiền liệt, và việc ức chế steroid sinh dục khi tiếp tục điều trị sẽ dẫn đến bốc hỏa và mất ham muốn tình dục ở hầu hết bệnh nhân. Do đó, goserelin là một phương pháp thay thế hiệu quả cho phẫu thuật hoặc liệu pháp estrogen trong việc làm giảm nhẹ ung thư tuyến tiền liệt và có thể là cắt bỏ buồng trứng ở bệnh nhân ung thư vú tiền mãn kinh. Các tình trạng phụ khoa khác phụ thuộc vào trục tuyến yên-tuyến sinh dục cũng có vẻ dễ điều chỉnh hormone bằng goserelin.
Zoladex là thuốc kê toa chứa Goserelin. Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Goserelin
Đóng gói: hộp 1 ống thuốc đóng sẵn bơm tiêm.
Xuất xứ: AstraZeneca.
2. Công dụng của thuốc Zoladex
Thuốc Zoladex 3.6mg được sử dụng cho các mục đích sau:
- Điều trị ung thư tuyến tiền liệt thích hợp điều trị qua cơ chế hormon.
- Ung thư vú tiến triển ở phụ nữ tiền mãn kinh và tiền mãn kinh phù hợp với thao tác nội tiết tố.
- Zoladex 3,6 mg được chỉ định thay thế cho hóa trị liệu trong tiêu chuẩn chăm sóc cho phụ nữ tiền / tiền mãn kinh bị ung thư vú sớm dương tính với thụ thể estrogen (ER).
- Lạc nội mạc tử cung: Trong điều trị lạc nội mạc tử cung, Zoladex làm giảm bớt các triệu chứng, bao gồm cả đau và giảm kích thước và số lượng các tổn thương nội mạc tử cung.
- Làm mỏng nội mạc tử cung: Zoladex được chỉ định để làm mỏng nội mạc tử cung trước khi cắt bỏ hoặc cắt bỏ nội mạc tử cung.
- U xơ tử cung: Kết hợp với điều trị bằng sắt để cải thiện huyết học ở bệnh nhân thiếu máu có u xơ tử cung trước khi phẫu thuật.
- Hỗ trợ sinh sản: Điều hòa tuyến yên để chuẩn bị cho quá trình rụng trứng.
Cơ chế tác dụng của thuốc
Goserelin là một chất tương tự decapeptide tổng hợp của LHRH. Goserelin hoạt động như một chất ức chế mạnh quá trình tiết gonadotropin tuyến yên khi được dùng trong công thức phân hủy sinh học. Kết quả là ức chế liên tục nồng độ LH và testosterone huyết thanh.
3. Liều dùng, cách dùng thuốc
3.1. Liều lượng khuyến cáo
Người lớn:
- Một liều 3,6 mg Zoladex tiêm dưới da vào thành bụng trước, mỗi 28 ngày.
- Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, hoặc ở người cao tuổi.
Ung thư vú:
- Cũng cần đặc biệt chú ý đến thông tin kê đơn của các sản phẩm thuốc dùng đồng thời, chẳng hạn như thuốc ức chế aromatase, tamoxifen, thuốc ức chế CDK4/6, để biết thông tin liên quan khi dùng kết hợp với goserelin.
- Điều trị bằng thuốc chủ vận LHRH phải được bắt đầu ít nhất 6-8 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế aromatase. Điều trị bằng thuốc chủ vận LHRH phải được thực hiện theo lịch trình và không bị gián đoạn trong suốt quá trình điều trị bằng thuốc ức chế aromatase. Trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế aromatase, tình trạng ức chế buồng trứng phải được xác nhận bằng nồng độ FSH và estradiol trong máu thấp, theo khuyến cáo thực hành lâm sàng hiện hành.
- Ở những phụ nữ đang hóa trị, Zoladex LA nên được bắt đầu sau khi hoàn thành hóa trị, sau khi tình trạng tiền mãn kinh đã được xác nhận. Phụ nữ tiền mãn kinh khi được chẩn đoán mắc ung thư vú và bị mất kinh sau khi hóa trị có thể hoặc không tiếp tục sản xuất estrogen từ buồng trứng. Bất kể tình trạng kinh nguyệt, tình trạng tiền mãn kinh nên được xác nhận sau khi hóa trị và trước khi bắt đầu dùng Zoladex LA, bằng nồng độ estradiol và FSH trong máu nằm trong phạm vi tham chiếu dành cho phụ nữ tiền mãn kinh, để tránh điều trị không cần thiết bằng thuốc chủ vận LHRH trong trường hợp mãn kinh do hóa trị.
Chỉ nên điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung trong thời gian sáu tháng, vì hiện tại không có dữ liệu lâm sàng nào về thời gian điều trị dài hơn. Không nên lặp lại liệu trình do lo ngại về mất mật độ khoáng xương. Ở những bệnh nhân dùng Zoladex để điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung, việc bổ sung liệu pháp thay thế hormone (một tác nhân estrogen hàng ngày và một tác nhân progestogen) đã được chứng minh là làm giảm mất mật độ khoáng xương và các triệu chứng vận mạch.
Để sử dụng trong tình trạng nội mạc tử cung mỏng: điều trị trong bốn hoặc tám tuần. Có thể cần dùng thuốc thứ hai cho bệnh nhân có tử cung lớn hoặc để có thể linh hoạt về thời gian phẫu thuật.
Đối với phụ nữ bị thiếu máu do u xơ tử cung: Có thể dùng Zoladex 3,6 mg depot với sắt bổ sung trong tối đa ba tháng trước khi phẫu thuật.
Hỗ trợ sinh sản: Zoladex 3,6 mg được dùng để điều hòa tuyến yên, được xác định bằng nồng độ estradiol trong huyết thanh tương tự như nồng độ được quan sát thấy trong giai đoạn nang trứng sớm (khoảng 150 pmol/l). Quá trình này thường mất từ 7 đến 21 ngày.
Khi đạt được điều hòa giảm, quá trình rụng trứng nhiều (kích thích buồng trứng có kiểm soát) bằng gonadotrophin sẽ bắt đầu. Quá trình điều hòa giảm đạt được bằng chất chủ vận depot nhất quán hơn, cho thấy rằng, trong một số trường hợp, có thể có nhu cầu tăng đối với gonadotrophin. Ở giai đoạn phát triển nang trứng thích hợp, gonadotrophin sẽ được ngừng lại và gonadotrophin màng đệm ở người (hCG) được dùng để kích thích rụng trứng. Theo dõi điều trị, lấy trứng và các kỹ thuật thụ tinh được thực hiện theo thông lệ thông thường của từng phòng khám.
3.2. Cách dùng thuốc
Dùng tiêm dưới da.
4. Chống chỉ định thuốc
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Mang thai và cho con bú.
5. Cần lưu ý gì khi sử dụng thuốc Zoladex?
5.1. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Việc sử dụng Zoladex ở nam giới có nguy cơ đặc biệt bị tắc nghẽn niệu quản hoặc chèn ép tủy sống nên được xem xét cẩn thận và bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ trong tháng đầu tiên điều trị. Nếu hiện tượng hoặc phát triển chèn ép tủy sống hoặc suy thận do tắc nghẽn niệu quản, cần tiến hành điều trị tiêu chuẩn cụ thể đối với các biến chứng này.
Nên cân nhắc việc sử dụng ban đầu thuốc kháng androgen (ví dụ cyproterone acetate 300 mg mỗi ngày trong ba ngày trước và ba tuần sau khi bắt đầu Zoladex) khi bắt đầu điều trị bằng chất tương tự LHRH vì điều này đã được báo cáo để ngăn ngừa các di chứng có thể xảy ra. sự gia tăng ban đầu của testosterone huyết thanh.
Việc sử dụng các chất chủ vận LHRH có thể làm giảm mật độ chất khoáng của xương. Sự mất mát này đã được chứng minh là có thể hồi phục một phần sau một năm.
Zoladex không được chỉ định sử dụng cho trẻ em, vì tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập ở nhóm bệnh nhân này.
Cũng như các chất chủ vận LHRH khác, đã có báo cáo về hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS), liên quan đến việc sử dụng Zoladex 3,6 mg kết hợp với gonadotrophin. Chu kỳ kích thích cần được theo dõi cẩn thận để xác định những bệnh nhân có nguy cơ phát triển OHSS. Nếu có nguy cơ OHSS, nên loại bỏ gonadotrophin màng đệm ở người (hCG), nếu có thể.
5.2. Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Zoladex không nên được sử dụng trong khi mang thai vì sử dụng đồng thời các chất chủ vận LHRH có liên quan đến nguy cơ sẩy thai hoặc bất thường thai nhi trên lý thuyết. Trước khi điều trị, những phụ nữ có khả năng sinh sản nên được khám cẩn thận để loại trừ khả năng mang thai. Các phương pháp tránh thai không dùng hormone nên được áp dụng trong thời gian điều trị cho đến khi có kinh trở lại.
Mang thai nên được loại trừ trước khi Zoladex được sử dụng để điều trị thụ tinh. Khi Zoladex được sử dụng trong môi trường này, không có bằng chứng lâm sàng nào cho thấy mối liên hệ nhân quả giữa Zoladex và bất kỳ bất thường nào sau đó về sự phát triển tế bào trứng hoặc mang thai hoặc kết quả.
5.3. Ảnh hưởng thuốc lên người lái xe và vận hành máy móc
Zoladex không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Xử trí khi quá liều
Không có nhiều kinh nghiệm về quá liều ở người. Trong trường hợp Zoladex được dùng trước thời điểm dự định dùng thuốc hoặc khi dùng liều Zoladex lớn hơn so với liều dự định ban đầu, không thấy tác dụng không mong muốn đáng kể nào về mặt lâm sàng. Các thử nghiệm trên động vật cho thấy không có tác dụng nào khác ngoài tác dụng điều trị dự kiến đối với nồng độ hormone sinh dục và đường sinh sản sẽ thấy rõ khi dùng liều Zoladex cao hơn. Trong trường hợp dùng quá liều, tình trạng này nên được xử lý theo triệu chứng.
6. Tác dụng phụ của thuốc Zoladex
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Zoladex 3.6mg bao gồm:
Ở nam giới:
- Dung nạp glucose bị suy giảm
- Ham muốn tình dục giảm
- Thay đổi tâm trạng, trầm cảm
- Ngủ mê man
- Nén tủy sống
- Suy tim, nhồi máu cơ tim.
- Nóng bừng
- Tăng tiết mồ hôi
- Phát ban
- Rối loạn cương dương
- Phản ứng tại chỗ viêm.
- Mật độ xương giảm, trọng lượng tăng.
Ở nữ giới:
- Ham muốn tình dục giảm
- Thay đổi tâm trạng, trầm cảm
- Gây mê
- Nóng bừng
- Phát ban, rụng tóc
- Đau khớp
- Khô âm đạo, Nở ngực
- Phản ứng tại chỗ tiêm
- Mật độ xương giảm, trọng lượng tăng.
7. Tương tác thuốc cần chú ý
Tăng nguy cơ trầm cảm do sự cố (có thể nghiêm trọng) ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chủ vận GnRH, chẳng hạn như Goserelin. Bệnh nhân cần được thông báo cho phù hợp và điều trị thích hợp nếu các triệu chứng xảy ra.
Liệu pháp khử androgen có thể kéo dài khoảng QT.
Ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc các yếu tố nguy cơ kéo dài QT và ở những bệnh nhân dùng đồng thời các sản phẩm thuốc có thể kéo dài khoảng QT (xem phần 4.5), bác sĩ nên đánh giá tỷ lệ rủi ro lợi ích bao gồm cả khả năng bị xoắn đỉnh trước khi bắt đầu Zoladex.
Tổn thương vị trí tiêm đã được báo cáo với Zoladex, bao gồm các hiện tượng đau, tụ máu, xuất huyết và tổn thương mạch máu. Theo dõi những bệnh nhân bị ảnh hưởng về các dấu hiệu hoặc triệu chứng của xuất huyết bụng. Trong một số rất hiếm trường hợp, sai sót khi sử dụng dẫn đến chấn thương mạch máu và sốc xuất huyết cần phải truyền máu và can thiệp phẫu thuật. Cần thận trọng hơn khi dùng Zoladex cho bệnh nhân có chỉ số BMI thấp và / hoặc đang dùng đầy đủ thuốc chống đông máu.
8. Các câu hỏi thường gặp
8.1. Thuốc Zoladex giá bao nhiêu?
Giá thuốc Zoladex 3.6mg: 3.000.000đ/hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá thuốc tốt nhất. Chúng tôi hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn.
8.2. Thuốc Zoladex mua ở đâu?
Thuốc Zoladex 3.6mg mua ở đâu chính hãng? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại: 0969870429 để mua được thuốc Zoladex 3.6mg chính hãng giá tốt nhất. Chúng tôi có hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn. Bạn cũng có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
8.3. Bảo quản thuốc như thế nào?
Bảo quản nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh ánh sáng. Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
8.4. Thuốc có thể dùng thay thế?
Hiện chúng tôi chưa có sản phẩm nào có thể dùng thay thế Zoladex.
Tài liệu tham khảo: