1. Hertraz là thuốc gì?
Được sản xuất trong nuôi cấy tế bào CHO, trastuzumab là kháng thể đơn dòng IgG1 kappa tái tổ hợp, kháng thể người 6 liên kết chọn lọc với ái lực cao trong xét nghiệm dựa trên tế bào (Kd = 5 nM) với vùng ngoại bào của protein thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người (HER2). Thuốc được sử dụng để điều trị ung thư vú di căn có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người (HER)-2+, trong đó có sự khuếch đại đã được chứng minh của oncogen HER-2 hoặc sự biểu hiện quá mức của protein HER-2 trong khối u. Người ta cho rằng sự biểu hiện quá mức hoặc khuếch đại gen HER2 đã được tìm thấy ở khoảng 20–30% ung thư vú và sự hoạt hóa HER2 tăng cao kích hoạt nhiều con đường hạ lưu dẫn đến sự tăng sinh bất thường của các tế bào ung thư. Trastuzumab liên kết với HER2 và ức chế sự phát triển, tăng sinh và sự sống còn của tế bào ung thư trực tiếp và gián tiếp.
Hertraz là thuốc sinh học chứa hoạt chất Trastuzamab. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: trastuzumab 150mg, 440mg. Bao gồm 1 ống bột tiêm và 2 ống dung môi pha tiêm.
Xuất xứ: Mylan Ấn Độ.
Số đăng kí: Đang cập nhật.
2. Công dụng của thuốc Hertraz
2.1. Chỉ định thuốc
Ung thư vú di căn (MBC)
Hertraz được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư vú di căn có khối u bộc lộ quá mức HER2, được xác định bằng phương pháp phù hợp:
Dưới dạng đơn trị cho những bệnh nhân đã được điều trị bằng một hay nhiều phác đồ hóa trị cho bệnh ung thư di căn của họ.
Kết hợp với paclitaxel hoặc docetaxel để điều trị những bệnh nhân chưa được dùng hóa trị cho bệnh ung thư di căn của họ.
Kết hợp với thuốc ức chế aromatase để điều trị những bệnh nhân ung thư vú di căn có thụ thể hormone dương tính.
Ung thư vú giai đoạn sớm (EBC)
Hertraz được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm có HER2 dương tính được xác định bằng phương pháp phù hợp:
Sau phẫu thuật, hóa trị (hỗ trợ trước phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật) và xạ trị (nếu có).
Kết hợp với palitaxel hoặc docetaxel trong điều trị hỗ trợ sau hóa trị với doxorubicin và cyclophosphamid.
Kết hợp hỗ trợ với hóa trị liệu có sử dụng docetaxel và carboplatin.
Ung thư dạ dày di căn
Hertraz kết hợp với capecitabine hoặc 5-fluorouracil truyền tĩnh mạch và cisplatin được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày hoặc ung thư miệng nối dạ dày-thực quản di căn có HER2 dương tính mà trước đó chưa được điều trị chống ung thư cho bệnh ung thư di căn của họ.
2.2. Cơ chế tác dụng
Trastuzumab là một kháng thể đơn dòng IgG1 được nhân bản tái tổ hợp chống lại thụ thể HER-2, một thành viên của các thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì, là một gen gây ung thư.
Trong các tế bào khối u vú, HER-2 che phủ tín hiệu được cung cấp bởi các thụ thể khác của họ HER bằng cách hình thành các dị thể 4. Thụ thể HER-2 là thụ thể tyrosine kinase xuyên màng bao gồm miền liên kết phối tử ngoại bào, một màng xuyên màng. vùng và vùng tyrosine kinase nội bào hoặc tế bào chất. Nó được kích hoạt bằng cách hình thành các homodime hoặc dị phân tử với các protein EGFR khác, dẫn đến quá trình dime hóa và autophosphoryl hóa và / hoặc chuyển gen của các gốc tyrosine cụ thể trong các miền nội bào EGFR 4.
Trastuzumab liên kết với vùng liên kết phối tử ngoại bào và ngăn chặn sự phân cắt vùng ngoại bào của HER-2 để tạo ra quá trình điều chế thụ thể 4 do kháng thể của nó gây ra, và sau đó ức chế các dòng chảy tín hiệu nội bào qua trung gian HER-2. Ức chế các con đường MAPK và PI3K / Akt dẫn đến tăng quá trình bắt giữ chu kỳ tế bào và ức chế sự phát triển và tăng sinh tế bào 4.
Trastuzumab cũng làm trung gian cho việc kích hoạt độc tế bào qua trung gian tế bào phụ thuộc vào kháng thể (ADCC) 6 bằng cách thu hút các tế bào miễn dịch, chẳng hạn như tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK), đến các vị trí khối u biểu hiện quá mức HER-2 4.
3. Liều dùng, cách dùng thuốc
3.1. Liều dùng thuốc
Điều trị bổ trợ, Ung thư vú
Dùng theo một trong các liều lượng và lịch trình sau đây trong tổng cộng 52 tuần điều trị bằng Hertraz:
Trong và sau khi dùng paclitaxel, docetaxel hoặc docetaxel/carboplatin:
- Liều khởi đầu là 4 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 90 phút, sau đó là 2 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút hàng tuần trong quá trình hóa trị trong 12 tuần đầu tiên (paclitaxel hoặc docetaxel) hoặc 18 tuần (docetaxel/carboplatin).
- Một tuần sau liều Hertraz hàng tuần cuối cùng, dùng Herceptin với liều 6 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30-90 phút cứ sau ba tuần.
Với tư cách là một tác nhân đơn lẻ trong vòng ba tuần sau khi hoàn thành phác đồ hóa trị liệu đa phương thức dựa trên anthracycline:
- Liều ban đầu là 8 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 90 phút
- Liều tiếp theo là 6 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30-90 phút sau mỗi ba tuần
- Không khuyến cáo kéo dài thời gian điều trị bổ trợ quá một năm.
Điều trị di căn, ung thư vú
Dùng Hertraz, đơn độc hoặc kết hợp với paclitaxel, với liều ban đầu là 4 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 90 phút, sau đó dùng liều tiếp theo là 2 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút một lần mỗi tuần cho đến khi bệnh tiến triển.
Ung thư dạ dày di căn:
Dùng Hertraz với liều ban đầu là 8 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 90 phút, sau đó dùng liều tiếp theo là 6 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30–90 phút, cứ ba tuần một lần cho đến khi bệnh tiến triển.
3.2. Những cân nhắc quan trọng về liều dùng
Nếu bệnh nhân quên một liều Hertraz trong vòng một tuần hoặc ít hơn, thì liều duy trì thông thường (lịch trình hàng tuần: 2 mg/kg; lịch trình ba tuần: 6 mg/kg) nên được dùng càng sớm càng tốt. Không đợi đến chu kỳ tiếp theo đã lên kế hoạch. Các liều duy trì Hertraz tiếp theo nên được dùng sau 7 ngày hoặc 21 ngày theo lịch trình hàng tuần hoặc ba tuần.
Nếu bệnh nhân quên một liều Hertraz trong vòng hơn một tuần, thì nên dùng lại liều Herceptin trong khoảng 90 phút (lịch trình hàng tuần: 4 mg/kg; lịch trình ba tuần: 8 mg/kg) càng sớm càng tốt. Các liều duy trì Hertraz tiếp theo (lịch trình hàng tuần: 2 mg/kg; lịch trình ba tuần: 6 mg/kg) nên được dùng sau 7 ngày hoặc 21 ngày theo lịch trình hàng tuần hoặc ba tuần.
3.3. Cách dùng thuốc
Liều tải Hertraz nên được dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch trong 90 phút. Không dùng dưới dạng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bolus. Truyền tĩnh mạch Hertraz nên được thực hiện bởi một nhân viên y tế được đào tạo để xử lý phản vệ và nên có sẵn bộ dụng cụ cấp cứu. Bệnh nhân nên được theo dõi trong ít nhất sáu giờ sau khi bắt đầu truyền lần đầu và trong hai giờ sau khi bắt đầu truyền các lần tiếp theo để phát hiện các triệu chứng như sốt và ớn lạnh hoặc các triệu chứng liên quan đến truyền khác. Việc ngắt quãng hoặc làm chậm tốc độ truyền có thể giúp kiểm soát các triệu chứng như vậy. Có thể tiếp tục truyền khi các triệu chứng thuyên giảm.
4. Chống chỉ định thuốc
- Quá mẫn với trastuzumab, protein chuột hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc
- Khó thở nghiêm trọng khi nghỉ ngơi do biến chứng của bệnh ác tính tiến triển hoặc cần liệu pháp oxy bổ sung.
5. Lưu ý khi dùng thuốc Hertraz
5.1. Cảnh báo và thận trọng thuốc
Bệnh cơ tim
Hertraz có thể gây rối loạn chức năng tim thất trái, loạn nhịp tim, tăng huyết áp, suy tim gây tàn tật, bệnh cơ tim và tử vong do tim. Thuốc cũng có thể gây suy giảm không triệu chứng ở phân suất tống máu thất trái (LVEF). Tỷ lệ rối loạn chức năng cơ tim có triệu chứng tăng gấp 4-6 lần ở những bệnh nhân dùng Hertraz dưới dạng thuốc đơn lẻ hoặc liệu pháp phối hợp so với những bệnh nhân không dùng Hertraz. Tỷ lệ tuyệt đối cao nhất xảy ra khi Hertraz được dùng cùng với anthracycline. Ngừng dùng Hertraz khi LVEF giảm tuyệt đối ≥ 16% so với giá trị trước khi điều trị hoặc giá trị LVEF dưới giới hạn bình thường của viện và giảm tuyệt đối ≥ 10% LVEF so với giá trị trước khi điều trị. Tính an toàn của việc tiếp tục hoặc tiếp tục dùng Hertraz ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng tim thất trái do Hertraz gây ra chưa được nghiên cứu.
Tiến hành đánh giá tim kỹ lưỡng, bao gồm tiền sử, khám sức khỏe và xác định LVEF bằng siêu âm tim hoặc chụp MUGA. Khuyến cáo nên thực hiện theo lịch trình sau:
- Đo LVEF ban đầu ngay trước khi bắt đầu dùng Hertraz
- Đo LVEF 3 tháng một lần trong và sau khi hoàn thành Hertraz
- Lặp lại phép đo LVEF sau mỗi 4 tuần nếu ngừng dùng Hertraz do rối loạn chức năng tim thất trái đáng kể
- Đo LVEF 6 tháng một lần trong ít nhất 2 năm sau khi hoàn thành
Phản ứng dịch truyền
Phản ứng truyền dịch bao gồm một phức hợp triệu chứng đặc trưng bởi sốt và ớn lạnh, và đôi khi bao gồm buồn nôn, nôn, đau (trong một số trường hợp tại vị trí khối u), nhức đầu, chóng mặt, khó thở, hạ huyết áp, phát ban và suy nhược.
Trong các báo cáo sau khi đưa ra thị trường, các phản ứng truyền dịch nghiêm trọng và tử vong đã được báo cáo. Các phản ứng nghiêm trọng, bao gồm co thắt phế quản, phản vệ, phù mạch, thiếu oxy và hạ huyết áp nghiêm trọng, thường được báo cáo trong hoặc ngay sau lần truyền dịch đầu tiên. Tuy nhiên, thời điểm khởi phát và diễn biến lâm sàng rất khác nhau, bao gồm tình trạng xấu đi dần dần, cải thiện ban đầu sau đó là suy giảm lâm sàng hoặc các biến cố sau truyền dịch chậm với tình trạng suy giảm lâm sàng nhanh chóng. Đối với các biến cố tử vong, tử vong xảy ra trong vòng vài giờ đến vài ngày sau phản ứng truyền dịch nghiêm trọng.
Ngừng truyền Hertraz ở tất cả các bệnh nhân bị khó thở, hạ huyết áp đáng kể về mặt lâm sàng và can thiệp điều trị y tế được áp dụng (có thể bao gồm epinephrine, corticosteroid, diphenhydramine, thuốc giãn phế quản và oxy). Bệnh nhân cần được đánh giá và theo dõi cẩn thận cho đến khi các dấu hiệu và triệu chứng biến mất hoàn toàn. Nên cân nhắc kỹ lưỡng việc ngừng truyền vĩnh viễn ở tất cả bệnh nhân có phản ứng truyền dịch nghiêm trọng.
5.2. Lưu ý khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai
Các nghiên cứu về sinh sản đã được tiến hành trên khỉ Cynomolgus với liều gấp 25 lần liều duy trì hàng tuần ở người là 2 mg/kg Trastuzumab dạng tiêm tĩnh mạch và không phát hiện bằng chứng nào về khả năng sinh sản bị suy giảm hoặc gây hại cho thai nhi. Trastuzumab được truyền qua nhau thai trong giai đoạn phát triển thai nhi sớm (ngày 20–50 của thai kỳ) và muộn (ngày 120–150 của thai kỳ). Người ta không biết Hertraz có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được phản ứng của con người, nên tránh dùng Hertraz trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích tiềm tàng cho người mẹ lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.
Trong bối cảnh hậu mãi, các trường hợp suy giảm chức năng và/hoặc tăng trưởng thận của thai nhi liên quan đến thiểu ối, một số liên quan đến chứng thiểu sản phổi gây tử vong ở thai nhi, đã được báo cáo ở phụ nữ mang thai dùng Trastuzumab. Phụ nữ mang thai nên được thông báo về khả năng gây hại cho thai nhi. Nếu phụ nữ mang thai được điều trị bằng Hertraz, hoặc nếu bệnh nhân mang thai trong khi dùng Hertraz hoặc trong vòng 7 tháng sau liều cuối cùng, nên được theo dõi chặt chẽ bởi một nhóm đa chuyên khoa.
Cho con bú
Một nghiên cứu được tiến hành trên khỉ Cynomolgus với liều gấp 25 lần liều duy trì hàng tuần ở người là 2 mg/kg Trastuzumab dạng tiêm tĩnh mạch từ ngày thứ 120 đến ngày thứ 150 của thai kỳ đã chứng minh rằng trastuzumab được tiết vào sữa sau sinh. Việc tiếp xúc với trastuzumab trong tử cung và sự hiện diện của trastuzumab trong huyết thanh của khỉ sơ sinh không liên quan đến bất kỳ tác dụng phụ nào đối với sự tăng trưởng hoặc phát triển của chúng từ khi sinh ra đến 1 tháng tuổi. Người ta không biết liệu trastuzumab có được tiết vào sữa mẹ hay không. Vì IgG1 của con người được tiết vào sữa mẹ và khả năng gây hại cho trẻ sơ sinh vẫn chưa được biết, nên phụ nữ không nên cho con bú trong quá trình điều trị bằng Hertraz và trong 7 tháng sau liều cuối cùng.
5.3. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
5.4 Lưu ý khi bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8 độ C.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
5.5. Xử trí khi quá liều
Không có kinh nghiệm về quá liều trong các thử nghiệm lâm sàng ở người. Liều đơn cao hơn 8 mg/kg chưa được thử nghiệm.
6. Tác dụng phụ của thuốc Hertraz là gì?
Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có:
- ho mới hoặc nặng hơn
- một cảm giác nhẹ như bạn có thể bị ngất đi
- nhức đầu dữ dội, mờ mắt, đập thình thịch ở cổ hoặc tai
- phồng rộp hoặc loét trong miệng, nướu đỏ hoặc sưng, khó nuốt
- các vấn đề về tim – nhịp tim đập mạnh, chóng mặt, phù nề ở cẳng chân, tăng cân nhanh, cảm thấy khó thở
- số lượng tế bào máu thấp – sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, lở loét da, dễ bầm tím, chảy máu bất thường, da xanh xao, tay và chân lạnh, cảm thấy choáng váng
- dấu hiệu phân hủy tế bào khối u – mệt mỏi, suy nhược, chuột rút cơ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhịp tim nhanh hoặc chậm, ngứa ran ở tay và chân hoặc quanh miệng.
Phương pháp điều trị ung thư của bạn có thể bị trì hoãn hoặc ngừng vĩnh viễn nếu bạn có một số tác dụng phụ nhất định.
Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc Hertraz có thể bao gồm:
- vấn đề về tim
- buồn nôn, tiêu chảy, giảm cân
- đau đầu
- khó ngủ, cảm thấy mệt mỏi
- số lượng tế bào máu thấp
- phát ban
- sốt, ớn lạnh, ho, hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác
- lở miệng
- thay đổi cảm giác vị giác
- các triệu chứng cảm lạnh như nghẹt mũi, đau xoang, đau họng.
7. Tương tác với thuốc khác
Không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức nào được thực hiện. Theo các tài liệu được công bố của thuốc trastuzumab khác, hiện vẫn chưa quan sát thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng với các thuốc dùng đồng thời trong các thử nghiệm lâm sàng dựa trên kết quả của một phân tích dược động học dân số.
8. Thuốc Hertraz mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Hertraz 440 thông thường có giá 5.000.000đ / hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và mua hàng.
Hà Nội: 15 ngõ 150 Kim Hoa, Đống Đa
HCM: 184 Lê Đại Hành, quận 11
9. Thuốc có thể dùng thay thế
Tài liệu tham khảo: