Yescarta là thuốc gì? thuốc có công dụng như thế nào? liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? hãy cùng tham khảo bài viết.
Yescarta là thuốc gì?
Yescarta (axicabtagene ciloleucel) là sản phẩm dựa trên tế bào tự thân được biến đổi gen chứa các tế bào T được tải nạp ex vivo bằng cách sử dụng vectơ retrovirus biểu hiện thụ thể kháng nguyên thể khảm kháng CD19 (CAR) bao gồm đoạn biến đổi chuỗi đơn kháng CD19 của chuột (ScFv) được liên kết với Miền đồng kích thích CD28 và miền tín hiệu CD3-zeta.
Thuốc có cơ chế hoạt động độc đáo vì nó sử dụng tế bào T của chính bệnh nhân, đóng vai trò trung tâm trong phản ứng miễn dịch đối với bệnh ung thư. Sau khi tế bào T được thu thập từ bệnh nhân, chúng sẽ được biến đổi gen để biểu hiện CAR chống CD19 nhận biết và tiêu diệt các tế bào ung thư và được truyền trở lại bệnh nhân. Mỗi liều axicabtagene ciloleucel đại diện cho các tế bào T biến đổi gen của bệnh nhân. Sự phát triển của kết quả này là kết quả của các nghiên cứu tiền lâm sàng ban đầu được thực hiện bởi một nhóm các nhà nghiên cứu tại Viện Ung thư Quốc gia (NCI), người đã chứng minh rằng các tế bào T biểu hiện CAR chống CD19 có thể tạo ra các cytokine tiêu diệt tế bào bạch cầu một cách hiệu quả trong ống nghiệm.
Axicabtagene ciloleucel đã được FDA phê duyệt vào ngày 18 tháng 10 năm 2017. Thuốc được bán trên thị trường dưới tên thương hiệu Yescarta và được sử dụng để điều trị u lympho tế bào B lớn và u lympho nang ở người lớn.4 Axicabtagene ciloleucel sau đó đã được EMA phê duyệt vào ngày 23 tháng 8, 2018.
Công dụng của thuốc Yescarta
Yescarta được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh u lympho tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL) và u lympho tế bào B cao cấp (HGBL) tái phát trong vòng 12 tháng kể từ khi hoàn thành hoặc kháng trị với liệu pháp hóa trị miễn dịch bậc một.
Yescarta được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị DLBCL tái phát hoặc khó chữa (r/r) và u lympho tế bào B lớn trung thất nguyên phát (PMBCL), sau hai hoặc nhiều đợt điều trị toàn thân.
Yescarta được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc u lympho nang r/r (FL) sau ba đợt điều trị toàn thân trở lên.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Yescarta phải được quản lý tại trung tâm điều trị đủ tiêu chuẩn bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị các khối u ác tính về huyết học và được đào tạo để quản lý và quản lý bệnh nhân được điều trị bằng Yescarta. Phải có ít nhất 1 liều tocilizumab để sử dụng trong trường hợp có hội chứng giải phóng cytokine (CRS) và phải có sẵn thiết bị cấp cứu trước khi truyền. Trung tâm điều trị phải được tiếp cận một liều tocilizumab bổ sung trong vòng 8 giờ kể từ mỗi liều trước đó. Trong trường hợp đặc biệt khi tocilizumab không có sẵn do thiếu hụt được liệt kê trong Hệ thống cảnh báo trung tâm MHRA, phải có sẵn các biện pháp thay thế phù hợp để điều trị CRS thay vì tocilizumab trước khi truyền.
Liều lượng
Yescarta chỉ dành cho mục đích sử dụng tự thân.
Điều trị bao gồm một liều truyền duy nhất có chứa dung dịch phân tán để truyền tế bào T sống sót dương tính với CAR trong một túi truyền. Liều mục tiêu là 2 × 10^6 tế bào T sống sót dương tính với CAR trên mỗi kg trọng lượng cơ thể (trong phạm vi 1 × 10^6 – 2 × 10^6 tế bào/kg), với tối đa 2 × 10^8 tế bào T sống sót dương tính với CAR cho bệnh nhân 100kg trở lên.
Sự sẵn có của Yescarta phải được xác nhận trước khi bắt đầu chế độ điều trị suy giảm bạch huyết.
Điều trị trước (hóa trị liệu làm suy giảm bạch huyết)
• Phải sử dụng phác đồ hóa trị làm suy giảm bạch huyết bao gồm cyclophosphamide 500 mg/m2 tiêm tĩnh mạch và fludarabine 30 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trước khi truyền Yescarta. Những ngày được khuyến nghị là vào ngày thứ 5, thứ 4 và thứ 3 trước khi truyền Yescarta.
Dùng thuốc trước
• Paracetamol 500-1 000 mg uống và diphenhydramine 12,5 đến 25 mg tiêm tĩnh mạch hoặc uống (hoặc tương đương) khoảng 1 giờ trước khi truyền Yescarta.
• Không nên sử dụng corticosteroid toàn thân để dự phòng vì nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Yescarta.
Giám sát
• Bệnh nhân phải được theo dõi hàng ngày trong 10 ngày đầu tiên sau khi truyền để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng của CRS tiềm ẩn, các biến cố về thần kinh và các độc tính khác. Bác sĩ nên cân nhắc việc nhập viện trong 10 ngày đầu sau khi truyền hoặc khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của CRS và/hoặc các biến cố thần kinh.
• Sau 10 ngày đầu tiên sau khi truyền, bệnh nhân sẽ được theo dõi theo quyết định của bác sĩ.
• Bệnh nhân phải được hướng dẫn ở gần cơ sở lâm sàng đủ tiêu chuẩn trong ít nhất 4 tuần sau khi truyền.
Cách dùng thuốc
Yescarta được dùng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Yescarta không được chiếu xạ. Không được sử dụng bộ lọc làm suy giảm bạch cầu.
Trước khi dùng, phải xác nhận rằng danh tính của bệnh nhân khớp với thông tin bệnh nhân duy nhất trên túi và băng truyền dịch Yescarta.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc hoặc với gentamicin (có thể có dư lượng vết).
Các chống chỉ định của hóa trị liệu làm suy giảm bạch huyết phải được xem xét.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Yescarta?
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Sử dụng tự thân
Yescarta chỉ nhằm mục đích sử dụng tự thân và trong mọi trường hợp không được dùng cho bệnh nhân khác. Trước khi truyền dịch, danh tính của bệnh nhân phải khớp với thông tin nhận dạng bệnh nhân trên túi và băng truyền dịch Yescarta. Không được sử dụng Yescarta nếu thông tin trên túi truyền dịch dành riêng cho bệnh nhân và nhãn băng cassette không khớp với danh tính của bệnh nhân.
Theo dõi sau khi truyền
Bệnh nhân phải được theo dõi hàng ngày trong 10 ngày đầu sau khi truyền để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng của CRS tiềm ẩn, các biến cố thần kinh và các độc tính khác. Bác sĩ nên cân nhắc việc nhập viện trong 10 ngày đầu sau khi truyền hoặc khi có dấu hiệu/triệu chứng đầu tiên của CRS và/hoặc các biến cố thần kinh. Sau 10 ngày đầu tiên sau khi truyền, bệnh nhân phải được theo dõi theo quyết định của bác sĩ.
Bệnh nhân phải được tư vấn ở gần trung tâm điều trị đủ tiêu chuẩn trong ít nhất 4 tuần sau khi truyền và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu xảy ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng của CRS hoặc phản ứng bất lợi về thần kinh. Các dấu hiệu sinh tồn và chức năng cơ quan phải được theo dõi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của phản ứng.
Lý do trì hoãn điều trị
Do những rủi ro liên quan đến việc điều trị bằng Yescarta, việc truyền dịch phải được trì hoãn nếu bệnh nhân có bất kỳ tình trạng nào sau đây:
• Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng chưa được giải quyết (đặc biệt là phản ứng ở phổi, phản ứng ở tim hoặc hạ huyết áp) kể cả từ các đợt hóa trị liệu trước đó.
• Nhiễm trùng không kiểm soát được.
• Bệnh ghép chống lại vật chủ đang hoạt động (GVHD).
Xét nghiệm huyết thanh học
Việc sàng lọc HBV, HCV và HIV phải được thực hiện trước khi thu thập tế bào để sản xuất Yescarta (xem phần 4.2).
Hiến máu, nội tạng, mô và tế bào
Bệnh nhân được điều trị bằng Yescarta không được hiến máu, nội tạng, mô hoặc tế bào để cấy ghép.
Bệnh kèm theo
Bệnh nhân bị rối loạn thần kinh trung ương hoạt động hoặc chức năng thận, gan, phổi hoặc tim không đầy đủ có thể dễ bị tổn thương hơn trước hậu quả của các phản ứng bất lợi được mô tả dưới đây và cần được chú ý đặc biệt.
U lympho hệ thần kinh trung ương nguyên phát (CNS)
Không có kinh nghiệm sử dụng Yescarta ở bệnh nhân mắc ung thư hạch thần kinh trung ương nguyên phát. Do đó, rủi ro/lợi ích của Yescarta chưa được thiết lập ở nhóm đối tượng này.
Hội chứng giải phóng Cytokine
Gần như tất cả bệnh nhân đều trải qua một số mức độ CRS. CRS nghiêm trọng, bao gồm các phản ứng đe dọa tính mạng và gây tử vong, thường được quan sát thấy với Yescarta với thời gian khởi phát từ 1 đến 12 ngày ở ZUMA-1 và ZUMA-7, và 1 đến 11 ngày ở ZUMA-5 (xem phần 4.8) . CRS phải được quản lý theo quyết định của bác sĩ, dựa trên biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân và theo thuật toán quản lý CRS được cung cấp trong Bảng 1. Liệu pháp dựa trên thuốc ức chế thụ thể Interleukin-6 (IL-6) như tocilizumab đã được sử dụng cho CRS vừa hoặc nặng liên kết với Yescarta.
Ít nhất 1 liều tocilizumab cho mỗi bệnh nhân phải có sẵn tại chỗ và sẵn sàng để sử dụng trước khi truyền Yescarta. Trung tâm điều trị phải được tiếp cận một liều tocilizumab bổ sung trong vòng 8 giờ kể từ mỗi liều trước đó. Trong trường hợp đặc biệt khi tocilizumab không có sẵn do thiếu hụt được liệt kê trong Hệ thống cảnh báo trung tâm MHRA, trung tâm điều trị phải có quyền tiếp cận các biện pháp thay thế phù hợp thay vì tocilizumab để điều trị CRS.
Bệnh nhân phải được theo dõi hàng ngày về các dấu hiệu và triệu chứng của CRS trong ít nhất 10 ngày sau khi truyền tại cơ sở lâm sàng đủ tiêu chuẩn. Sau 10 ngày đầu tiên sau khi truyền, bệnh nhân phải được theo dõi theo quyết định của bác sĩ.
Bệnh nhân phải được tư vấn ở gần cơ sở lâm sàng đủ tiêu chuẩn trong ít nhất 4 tuần sau khi truyền và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng của CRS xảy ra. Các thuật toán điều trị đã được phát triển để cải thiện một số triệu chứng CRS mà bệnh nhân dùng Yescarta gặp phải. Chúng bao gồm việc sử dụng tocilizumab hoặc tocilizumab và corticosteroid cho CRS vừa, nặng hoặc đe dọa tính mạng như được tóm tắt trong Bảng 1. Những bệnh nhân có CRS độ 2 trở lên (ví dụ: hạ huyết áp, không đáp ứng với dịch truyền hoặc thiếu oxy cần bổ sung oxy) phải được theo dõi bằng phương pháp đo tim từ xa và đo độ bão hòa oxy trong mạch. Đối với những bệnh nhân bị CRS nặng, hãy cân nhắc thực hiện siêu âm tim để đánh giá chức năng tim. Đối với CRS nặng hoặc đe dọa tính mạng, hãy xem xét liệu pháp hỗ trợ chăm sóc đặc biệt.
Nhiễm trùng và sốt giảm bạch cầu
Nhiễm trùng nghiêm trọng thường được quan sát thấy khi sử dụng Yescarta. Bệnh nhân phải được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng trước, trong và sau khi truyền Yescarta và điều trị thích hợp. Thuốc kháng sinh dự phòng nên được sử dụng theo hướng dẫn tiêu chuẩn của tổ chức.
Giảm bạch cầu có sốt đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân sau khi truyền Yescarta và có thể xảy ra đồng thời với CRS. Trong trường hợp giảm bạch cầu do sốt, nhiễm trùng phải được xem xét và kiểm soát bằng kháng sinh phổ rộng, truyền dịch và chăm sóc hỗ trợ khác theo chỉ định y tế.
Kích hoạt lại HBV
Sự tái hoạt động của HBV, trong một số trường hợp dẫn đến viêm gan kịch phát, suy gan và tử vong, có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống lại tế bào B. Việc sàng lọc HBV, HCV và HIV phải được thực hiện trước khi thu thập tế bào để sản xuất Yescarta.
Giảm tế bào chất kéo dài
Bệnh nhân có thể biểu hiện giảm tế bào máu trong vài tuần sau khi hóa trị liệu làm suy giảm bạch huyết và truyền Yescarta. Giảm tế bào chất kéo dài ở mức độ 3 hoặc cao hơn sau khi truyền Yescarta xảy ra rất phổ biến và bao gồm giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu. Công thức máu phải được theo dõi sau khi điều trị bằng Yescarta.
Tương tác thuốc
Không có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện với Yescarta.
Vắc-xin sống
Sự an toàn của việc chủng ngừa bằng vắc-xin virus sống trong hoặc sau khi điều trị bằng Yescarta chưa được nghiên cứu. Là một biện pháp phòng ngừa, không nên tiêm vắc-xin virus sống trong ít nhất 6 tuần trước khi bắt đầu hóa trị liệu làm suy giảm bạch huyết, trong khi điều trị bằng Yescarta và cho đến khi phục hồi miễn dịch sau khi điều trị bằng Yescarta.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng Yescarta ở phụ nữ mang thai. Không có nghiên cứu nào trên động vật về độc tính sinh sản và phát triển được thực hiện với Yescarta để đánh giá liệu nó có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai hay không.
Người ta không biết liệu Yescarta có khả năng truyền sang thai nhi hay không. Dựa vào cơ chế hoạt động, nếu tế bào tải nạp đi qua nhau thai có thể gây độc cho bào thai, trong đó có giảm bạch cầu lympho tế bào B. Vì vậy, Yescarta không được khuyến cáo cho phụ nữ đang mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai. Phụ nữ mang thai phải được tư vấn về những nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Việc mang thai sau khi điều trị bằng Yescarta phải được thảo luận với bác sĩ điều trị.
Phải xem xét đánh giá mức độ globulin miễn dịch và tế bào B ở trẻ sơ sinh của những bà mẹ được điều trị bằng Yescarta.
Cho con bú
Người ta không biết liệu Yescarta được bài tiết qua sữa mẹ hay được truyền sang trẻ đang cho con bú. Phụ nữ cho con bú phải được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ bú sữa mẹ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu lâm sàng về tác dụng của Yescarta đối với khả năng sinh sản. Tác dụng trên khả năng sinh sản của nam và nữ chưa được đánh giá trong các nghiên cứu trên động vật.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Yescarta có ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do khả năng xảy ra các biến cố về thần kinh, bao gồm thay đổi trạng thái tâm thần hoặc co giật, bệnh nhân phải hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc nặng hoặc có khả năng gây nguy hiểm cho đến ít nhất 8 tuần sau khi truyền hoặc cho đến khi giải quyết được các phản ứng phụ về thần kinh.
Quá liều và cách xử trí
Không có dữ liệu về dấu hiệu quá liều của Yescarta.
Hiệu quả trên lâm sàng của thuốc Yescarta
U lympho tế bào B độ cao (HGBL) và u lympho tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL) sau một đợt điều trị
Một nghiên cứu chính liên quan đến 359 bệnh nhân mắc HGBL hoặc DLBCL không đáp ứng hoặc quay trở lại trong vòng một năm kể từ khi nhận được một lần điều trị trước đó, cho thấy Yescarta có hiệu quả trong việc kéo dài thời gian bệnh nhân sống mà không gặp phải một biến cố nào đó (bệnh nặng hơn, bắt đầu một liệu pháp điều trị ung thư hạch mới, hoặc tử vong). Trung bình, bệnh nhân dùng Yescarta không có biến chứng trong khoảng 8 tháng, so với 2 tháng đối với bệnh nhân được điều trị ung thư tiêu chuẩn. Ngoài ra, 41% bệnh nhân dùng Yescarta không còn biến chứng sau 24 tháng điều trị, so với 16% bệnh nhân được điều trị tiêu chuẩn.
U lympho tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL) và u lympho tế bào B lớn trung thất nguyên phát (PMBCL) sau hai đợt điều trị trở lên
Một nghiên cứu chính trên 111 bệnh nhân mắc DLBCL và PMBCL không đáp ứng với hai phương pháp điều trị trước đó hoặc đã quay trở lại cho thấy Yescarta có hiệu quả trong việc loại bỏ ung thư ở nhiều bệnh nhân. Trong số những bệnh nhân tham gia nghiên cứu, 47% có phản ứng hoàn toàn (có nghĩa là họ không còn dấu hiệu ung thư) và 66% có ít nhất phản ứng một phần sau khi điều trị bằng Yescarta.
Những kết quả này tốt hơn so với kết quả từ các nghiên cứu về bệnh nhân được điều trị ung thư tiêu chuẩn, trong đó khoảng 7% bệnh nhân có phản ứng hoàn toàn và khoảng 26% có ít nhất phản ứng một phần.
U lympho nang (FL) sau ba đợt điều trị trở lên
Một nghiên cứu chính trên 75 bệnh nhân mắc bệnh FL, sau ít nhất ba lần điều trị trước đó, không đáp ứng hoặc tái phát cho thấy Yescarta có hiệu quả trong việc loại bỏ ung thư ở nhiều bệnh nhân. Trong số này, 91% đáp ứng với điều trị, 77% đáp ứng hoàn toàn.
Những kết quả này tốt hơn so với những kết quả được thấy trong các nghiên cứu với những bệnh nhân được điều trị tiêu chuẩn cho FL.
Tác dụng phụ của thuốc Yescarta
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Yescarta ảnh hưởng đến 30% số người trở lên bao gồm:
- Các bất thường trong phòng thí nghiệm – các triệu chứng có thể bao gồm sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, các triệu chứng giống cúm, lở miệng, lở da, dễ bầm tím, chảy máu bất thường, da nhợt nhạt, tay chân lạnh, cảm thấy nhẹ đầu hoặc khó thở
CRS - Sốt
- Huyết áp thấp
- Rối loạn chức năng não (bệnh não) – các triệu chứng có thể bao gồm mất trí nhớ hoặc lú lẫn
- Mệt mỏi
- Tim đập nhanh
- Đau đầu
- Buồn nôn
- Bệnh tiêu chảy
- Đau cơ
- Nhiễm trùng
- ớn lạnh
- Giảm sự thèm ăn.
Thuốc Yescarta mua ở đâu giá bao nhiêu?
Yescarta hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: