Daurismo là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Daurismo là thuốc gì?
Glasdegib, còn được gọi là PF-04449913, là một chất ức chế tín hiệu nhím phân tử nhỏ được chọn trong nhóm benzimidazole. Trong nghiên cứu ban đầu, benzimidazole đã thu hút sự quan tâm lớn vì chúng đại diện cho một nhóm chất ức chế có trọng lượng phân tử thấp, hoạt tính ức chế mạnh và thiếu chức năng không ổn định. Tính ưa mỡ lớn của nhóm hợp chất này đã thu hút sự quan tâm đến việc cải tiến thêm. Phân tích này kết luận rằng sự hiện diện của p-cyano urê thể hiện các đặc tính hóa lý và dược động học tốt mà từ đó glasdegib được phát triển.
Glasdegib được Pfizer Inc phát triển và được FDA phê duyệt vào ngày 21 tháng 11 năm 2018 để điều trị Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML). Glasdegib nhắm vào các tế bào ung thư bằng cách ức chế thụ thể âm thanh của nhím được làm mịn (SMO), một loại protein xuyên màng có liên quan đến Hedgehog (Hh) tầng tín hiệu. Sự bất thường của tín hiệu Hh là một trong những sinh lý bệnh chính của AML, với sự biểu hiện quá mức hoặc kích hoạt cấu thành của SMO. Mặc dù hiệu quả của đơn trị liệu bằng glasdegib còn hạn chế, thử nghiệm AML 1003 sáng giai đoạn 2 mang tính bước ngoặt đã cho thấy khả năng sống sót tổng thể vượt trội và đáp ứng hoàn toàn khi glasdegib được kết hợp với cytarabine liều thấp. Hiện tại, tiêu chuẩn vàng hiện nay về AML ở bệnh nhân lớn tuổi vẫn là venetoclax với các tác nhân giảm methyl hóa, các phối hợp lâm sàng mới của glasdegib đang được thử nghiệm với hy vọng thay thế venetoclax do glasdegib có nhiều tác dụng phụ thuận lợi hơn.
Daurismo là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Glasdegib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Glasdegib 100mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén bao phim.
Xuất xứ: Pfizer.
Công dụng của thuốc Daurismo
Daurismo được chỉ định, kết hợp với cytarabine liều thấp, để điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính thứ phát (AML) mới được chẩn đoán ở những bệnh nhân trưởng thành không phải là ứng cử viên cho hóa trị cảm ứng tiêu chuẩn.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Glasdegib là chất ức chế đường dẫn truyền tín hiệu Hedgehog (Hh) liên kết với Smoothened (SMO), một protein xuyên màng, dẫn đến giảm hoạt động của yếu tố phiên mã Glioma-Associated Oncogene (GLI) và tín hiệu đường dẫn xuôi dòng. Tín hiệu đường dẫn Hh là cần thiết để duy trì quần thể tế bào gốc bạch cầu (LSC), do đó, glasdegib liên kết và ức chế SMO làm giảm mức GLI1 trong tế bào AML và khả năng khởi phát bệnh bạch cầu của tế bào AML. Tín hiệu con đường Hh cũng liên quan đến khả năng kháng hóa trị và liệu pháp nhắm mục tiêu. Trong mô hình tiền lâm sàng của AML, glasdegib kết hợp với cytarabine liều thấp đã ức chế sự gia tăng kích thước khối u ở mức độ lớn hơn so với glasdegib hoặc cytarabine liều thấp đơn thuần. Tuy nhiên, cơ chế hoạt động của sự kết hợp chưa được hiểu đầy đủ.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Daurismo chỉ nên được kê đơn bởi hoặc dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các sản phẩm thuốc chống ung thư.
Liều lượng
Liều khuyến cáo là 100 mg glasdegib một lần mỗi ngày kết hợp với cytarabine liều thấp. Nên tiếp tục sử dụng Glasdegib miễn là bệnh nhân nhận được lợi ích lâm sàng.
Trì hoãn hoặc bỏ lỡ liều glasdegib
Nếu một liều bị nôn ra thì không nên dùng liều thay thế; bệnh nhân nên đợi cho đến khi đến liều theo lịch tiếp theo. Nếu quên một liều hoặc không uống vào thời điểm thông thường thì nên uống ngay khi bệnh nhân nhớ ra trừ khi đã quá 10 giờ kể từ thời điểm dùng thuốc theo lịch, trong trường hợp đó bệnh nhân không nên dùng liều đã quên. Người bệnh không nên dùng 2 liều cùng lúc để bù cho liều đã quên.
Sửa đổi liều
Việc điều chỉnh liều có thể được yêu cầu dựa trên sự an toàn và khả năng dung nạp của từng cá nhân. Nếu cần giảm liều thì nên giảm liều glasdegib xuống 50 mg uống mỗi ngày một lần.
Đánh giá và theo dõi các bất thường về xét nghiệm và QT
Cần đánh giá công thức máu toàn phần, chất điện giải, chức năng thận và gan trước khi bắt đầu dùng Daurismo và ít nhất một lần mỗi tuần trong tháng đầu tiên. Cần theo dõi điện giải và chức năng thận mỗi tháng một lần trong suốt thời gian điều trị. Nên lấy nồng độ creatine kinase (CK) trong huyết thanh trước khi bắt đầu dùng Daurismo và được chỉ định lâm sàng sau đó (ví dụ: nếu các dấu hiệu và triệu chứng cơ được báo cáo). Điện tâm đồ (ECG) phải được theo dõi trước khi bắt đầu Daurismo, khoảng một tuần sau khi bắt đầu, và sau đó mỗi tháng một lần trong hai tháng tiếp theo để đánh giá QT đã điều chỉnh kéo dài nhịp tim (QTc). ECG nên được lặp lại nếu bất thường. Một số bệnh nhân có thể cần theo dõi ECG thường xuyên và liên tục hơn. Những bất thường cần được xử lý kịp thời.
Cách dùng thuốc
Daurismo được dùng bằng đường uống. Nó có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
Bệnh nhân nên được khuyến khích dùng liều vào khoảng cùng một thời điểm mỗi ngày.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Daurismo?
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Độc tính phôi thai
Dựa trên cơ chế hoạt động và kết quả từ các nghiên cứu về độc tính phát triển của phôi thai-thai nhi, Daurismo có thể gây tử vong cho phôi thai hoặc dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai. Phụ nữ mang thai nên được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Daurismo không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai và ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai. Tình trạng mang thai của bệnh nhân nữ trong độ tuổi sinh sản cần được xác minh trước khi bắt đầu điều trị bằng Daurismo. Nên khuyên phụ nữ trong độ tuổi sinh sản luôn sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Daurismo và trong ít nhất 30 ngày sau liều cuối cùng.
Nam giới
Glasdegib có thể có trong tinh dịch. Bệnh nhân nam có bạn tình nữ nên được tư vấn về nguy cơ tiềm ẩn khi phơi nhiễm qua tinh dịch và luôn sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả, bao gồm bao cao su (có chất diệt tinh trùng, nếu có), ngay cả sau khi cắt ống dẫn tinh, để tránh phơi nhiễm với bạn tình đang mang thai hoặc bạn tình nữ. khả năng sinh con trong khi điều trị bằng Daurismo và trong ít nhất 30 ngày sau liều cuối cùng.
Nếu bệnh nhân nữ hoặc bạn tình nữ của bệnh nhân nam có thai hoặc nghi ngờ có thai trong khi điều trị bằng Daurismo hoặc trong 30 ngày sau liều cuối cùng, họ phải thông báo ngay cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mình.
Dựa trên những phát hiện về an toàn phi lâm sàng, glasdegib có khả năng làm suy giảm chức năng sinh sản ở nam giới. Nam giới nên tìm lời khuyên về cách bảo tồn khả năng sinh sản hiệu quả trước khi bắt đầu điều trị bằng Daurismo.
Kéo dài khoảng QT
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên (Nghiên cứu 1) trên bệnh nhân mắc AML và MDS có nguy cơ cao (hội chứng rối loạn sinh tủy) được điều trị bằng Daurismo với cytarabine liều thấp so với chỉ dùng cytarabine liều thấp, QT ECG độ 3/4 kéo dài đã được báo cáo ở 3,5% số bệnh nhân. bệnh nhân được điều trị bằng Daurismo bằng cytarabine liều thấp so với 2,4% số bệnh nhân được điều trị bằng cytarabine liều thấp đơn thuần.
Chất điện giải nên được đánh giá trước khi bắt đầu dùng Daurismo, ít nhất một lần mỗi tuần trong tháng đầu tiên và sau đó mỗi tháng một lần trong suốt thời gian điều trị. Những bất thường về điện giải cần được điều chỉnh.
Các sản phẩm thuốc dùng đồng thời nên được đánh giá. Đối với các sản phẩm thuốc đã biết có tác dụng kéo dài khoảng QT và/hoặc có khả năng ức chế CYP3A4 mạnh, nên xem xét các lựa chọn thay thế.
Cần theo dõi ECG trước khi bắt đầu dùng Daurismo, khoảng một tuần sau khi bắt đầu và sau đó mỗi tháng một lần trong hai tháng tiếp theo để đánh giá độ kéo dài QTc. Ở những bệnh nhân mắc hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, rối loạn điện giải hoặc những người đang dùng các thuốc có tác dụng kéo dài QT, nên theo dõi ECG thường xuyên hơn. ECG nên được lặp lại nếu bất thường. Cần xử lý kịp thời những bất thường và xem xét điều chỉnh liều.
Tác dụng phụ liên quan đến cơ bắp
Trong nghiên cứu 1, co thắt cơ đã được quan sát thấy ở 22,6% bệnh nhân được điều trị bằng Daurismo bằng cytarabine liều thấp so với 4,8% bệnh nhân được điều trị bằng cytarabine liều thấp đơn thuần.
Tất cả bệnh nhân bắt đầu điều trị bằng Daurismo phải được thông báo về nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ liên quan đến cơ. Họ phải được hướng dẫn báo cáo kịp thời bất kỳ cơn đau, nhức hoặc yếu cơ không rõ nguyên nhân xảy ra trong quá trình điều trị bằng Daurismo hoặc nếu các triệu chứng vẫn tồn tại sau khi ngừng điều trị.
Nên lấy nồng độ CK huyết thanh trước khi bắt đầu dùng Daurismo và theo chỉ định lâm sàng sau đó (ví dụ: nếu các dấu hiệu và triệu chứng cơ được báo cáo). Nên quản lý tình trạng tăng CK cao dựa trên các tiêu chuẩn thực hành y khoa hiện hành và tuân theo các hướng dẫn điều trị thích hợp. Nên tuân thủ các khuyến nghị về quản lý hoặc điều chỉnh liều.
Suy thận
Bệnh nhân đã bị suy thận từ trước hoặc có các yếu tố nguy cơ rối loạn chức năng thận cần được theo dõi chặt chẽ. Chức năng thận nên được đánh giá trước khi bắt đầu điều trị và ít nhất một lần mỗi tuần trong tháng đầu điều trị bằng Daurismo. Cần theo dõi điện giải và chức năng thận mỗi tháng một lần trong suốt thời gian điều trị.
Tương tác thuốc
Chất ức chế CYP3A4
Ketoconazol, một chất ức chế mạnh CYP3A4, dùng liều 400 mg một lần mỗi ngày trong 7 ngày, làm tăng diện tích dưới đường cong trung bình (AUCinf) lên ~ 2,4 lần và nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) lên 40% của liều uống 200 mg duy nhất của glasdegib ở những đối tượng khỏe mạnh. Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ boceptrevir, cobicistat, conivaptan, itraconazole, ketoconazole, posaconazole, telaprevir, troleandomycin, voriconazole, ritonavir, bưởi hoặc nước ép bưởi) vì có thể xảy ra sự gia tăng nồng độ glasdegib trong huyết tương. Nếu có thể, nên thay thế sản phẩm thuốc dùng đồng thời không có hoặc có khả năng ức chế CYP3A4 tối thiểu.
Thuốc làm thay đổi pH dạ dày
Dùng đồng thời một liều glasdegib 100 mg duy nhất trong tình trạng đói với nhiều liều thuốc ức chế bơm proton (PPI), rabeprazole, không dẫn đến thay đổi nồng độ glasdegib trong huyết tương (tỷ lệ AUCinf: 100,6%). Được phép sử dụng đồng thời glasdegib với các thuốc giảm axit (bao gồm PPI, thuốc đối kháng thụ thể H2 và thuốc kháng axit tác dụng cục bộ).
Các chất có thể làm giảm nồng độ glasdegib trong huyết tương
Chất cảm ứng CYP3A4
Rifampicin, một chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4, dùng ở liều 600 mg một lần mỗi ngày trong 11 ngày, làm giảm AUCinf trung bình 70% và Cmax 35% của liều duy nhất 100 mg glasdegib ở những đối tượng khỏe mạnh. Nên tránh sử dụng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh (ví dụ: rifampicin, carbamazepine, enzalutamide, mitotane, phenytoin và St. John’s Wort) vì điều này có thể làm giảm nồng độ glasdegib trong huyết tương.
Các mô phỏng sử dụng mô hình dược động học dựa trên sinh lý cho thấy rằng việc sử dụng đồng thời efavirenz (một chất cảm ứng vừa phải của CYP3A4) với glasdegib làm giảm AUCinf của glasdegib xuống 55% và Cmax xuống 25%. Nên tránh sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 vừa phải (ví dụ bosentan, efavirenz, etravirine, modafinil, nafcillin) vì chúng cũng có thể làm giảm nồng độ glasdegib trong huyết tương. Nếu không thể tránh sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 vừa phải thì nên tăng liều Daurismo.
Tác dụng của glasdegib đối với dược động học của các thuốc khác
Tương tác dược lực học
Các sản phẩm thuốc được biết là có tác dụng kéo dài khoảng QT
Glasdegib có thể kéo dài khoảng QT. Do đó, việc sử dụng đồng thời glasdegib với các thuốc khác có tác dụng kéo dài khoảng QT hoặc gây xoắn đỉnh cần được cân nhắc cẩn thận.
Tương tác dược động học
Vận chuyển ma túy
Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng glasdegib có thể có khả năng ức chế sự vận chuyển qua trung gian P-glycoprotein (P-gp, đường tiêu hóa [GI]) và protein kháng ung thư vú (BCRP, một cách có hệ thống và tại đường tiêu hóa) ở nồng độ phù hợp trên lâm sàng. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng cơ chất có chỉ số điều trị hẹp của P-gp (ví dụ digoxin) hoặc BCRP kết hợp với glasdegib.
Nghiên cứu in vitro về ức chế chất vận chuyển
Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng glasdegib có thể có khả năng ức chế (MATE)1 và MATE2K ở nồng độ phù hợp trên lâm sàng.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng Daurismo ở phụ nữ mang thai. Dựa trên cơ chế hoạt động và phát hiện trong các nghiên cứu về độc tính trong sự phát triển của phôi thai-thai nhi ở động vật, glasdegib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Không nên sử dụng Daurismo trong thời kỳ mang thai và ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú
Không có nghiên cứu nào được thực hiện trên người để đánh giá tác dụng của glasdegib đối với việc sản xuất sữa, sự hiện diện của nó trong sữa mẹ hoặc tác dụng của nó đối với trẻ bú sữa mẹ. Người ta không biết liệu glasdegib và các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ đang bú sữa mẹ khi sử dụng glasdegib, không nên cho con bú trong khi điều trị bằng Daurismo và trong ít nhất một tuần sau liều cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Dựa trên những phát hiện về an toàn phi lâm sàng, glasdegib có khả năng làm suy giảm chức năng sinh sản ở nam giới. Nam giới nên tìm kiếm lời khuyên về cách bảo tồn khả năng sinh sản hiệu quả trước khi bắt đầu điều trị bằng Daurismo. Dựa trên cơ chế hoạt động của nó, Daurismo có thể làm giảm khả năng sinh sản của phụ nữ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Daurismo có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, những bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi hoặc các triệu chứng khác (ví dụ: chuột rút, đau, buồn nôn) ảnh hưởng đến khả năng phản ứng bình thường khi dùng Daurismo nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho Daurismo. Quản lý quá liều Daurismo nên bao gồm điều trị triệu chứng và theo dõi điện tâm đồ.
Glasdegib đã được sử dụng trong các nghiên cứu lâm sàng với liều lên tới 640 mg/ngày. Các độc tính khi giới hạn liều được báo cáo là buồn nôn, nôn, mất nước, hạ huyết áp, mệt mỏi, chóng mặt, thiếu oxy, tràn dịch màng phổi và phù ngoại biên.
Hiệu quả trên lâm sàng của Daurismo
Trong một nghiên cứu chính với 116 bệnh nhân mắc AML mới được chẩn đoán không thể hóa trị tiêu chuẩn, Daurismo với cytarabine đã kéo dài tuổi thọ của bệnh nhân so với những bệnh nhân chỉ dùng cytarabine. Bệnh nhân dùng Daurismo và cytarabine liều thấp sống được trung bình 8,3 tháng so với 4,3 tháng ở những người chỉ dùng cytarabine liều thấp.
Tác dụng phụ của thuốc Daurismo
Tác dụng phụ Daurismo phổ biến có thể bao gồm:
- sự chảy máu;
- sốt, số lượng tế bào máu thấp;
- thay đổi vị giác của bạn;
- đau hoặc lở loét ở miệng hoặc cổ họng;
- chán ăn, táo bón, buồn nôn;
- phát ban;
- đau cơ;
- sưng ở tay hoặc chân của bạn;
- cảm thấy mệt; hoặc
- khó thở.
Thuốc Daurismo mua ở đâu giá bao nhiêu?
Daurismo hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu thâm khảo: