Velpanex là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Epclusa 400mg/100mg là thuốc gì? giá bao nhiêu? mua ở đâu?
Thuốc Myvelpa 400mg/100mg là thuốc gì? giá bao nhiêu? mua ở đâu?
Velpanex là thuốc gì?
Velpanex là thuốc kê toa được chỉ định để điều trị nhiễm virus viêm gan C (HCV) mãn tính ở bệnh nhân từ 3 tuổi trở lên.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Sofosbuvir 400mg kết hợp Velpatasvir 100mg.
Đóng gói: hộp 28 viên nén.
Xuất xứ: Everest Băng La Đét.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị bằng Velpanex nên được bắt đầu và theo dõi bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc quản lý bệnh nhân nhiễm HCV.
Liều lượng
Liều Velpanex được khuyến nghị ở người lớn là một viên 400 mg/100 mg, uống, một lần mỗi ngày, có hoặc không có thức ăn.
Bảng 1: Điều trị và thời gian khuyến nghị cho người lớn bất kể kiểu gen HCV
Dân số bệnh nhân người lớn | Điều trị và thời gian |
Bệnh nhân không xơ gan và bệnh nhân xơ gan còn bù | Velpanex trong 12 tuần Việc bổ sung ribavirin có thể được xem xét cho bệnh nhân nhiễm kiểu gen 3 bị xơ gan còn bù. |
Bệnh nhân xơ gan mất bù | Velpanex + ribavirin trong 12 tuần |
Liều lượng sau đây được khuyến nghị cho người lớn trong đó ribavirin được chia thành hai liều hàng ngày và dùng cùng với thức ăn:
Bệnh nhân người lớn | Liều ribavirin |
Xơ gan loại B Child-Pugh-Turcotte (CPT) trước ghép gan | 1.000 mg mỗi ngày cho bệnh nhân < 75 kg và 1.200 mg cho những người nặng ≥ 75 kg |
Xơ gan CPT loại C trước ghép CPT loại B hoặc C sau ghép | Liều khởi đầu 600 mg, có thể tăng liều lên tối đa 1.000/1.200 mg (1.000 mg đối với bệnh nhân nặng < 75 kg và 1.200 mg đối với bệnh nhân nặng ≥ 75 kg) nếu dung nạp tốt. Nếu liều khởi đầu không được dung nạp tốt, nên giảm liều theo chỉ định lâm sàng dựa trên nồng độ hemoglobin. |
Nếu sử dụng ribavirin ở bệnh nhân người lớn nhiễm kiểu gen 3 bị xơ gan còn bù (trước hoặc sau ghép tạng), liều ribavirin được khuyến nghị là 1.000/1.200 mg (1.000 mg cho bệnh nhân người lớn nặng < 75 kg và 1.200 mg cho bệnh nhân người lớn nặng ≥ 75 kg). Kilôgam).
Cách dùng thuốc
Để sử dụng bằng miệng.
Bệnh nhân nên được hướng dẫn nuốt toàn bộ viên thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn. Do vị đắng nên không nên nhai hoặc nghiền nát viên nén bao phim.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Sử dụng với chất cảm ứng P-gp mạnh và CYP mạnh
Các sản phẩm thuốc là chất gây cảm ứng mạnh P-glycoprotein (P-gp) và/hoặc cytochrome P450 (CYP) mạnh (carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, rifampicin, rifabutin và St. John’s wort). Dùng đồng thời sẽ làm giảm đáng kể nồng độ sofosbuvir hoặc velpatasvir trong huyết tương và có thể dẫn đến mất hiệu quả của Epclusa.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Velpanex?
Không nên dùng Velpanex đồng thời với các thuốc khác có chứa sofosbuvir.
Nhịp tim chậm và block tim nặng
Các trường hợp nhịp tim chậm và block tim nghiêm trọng đe dọa tính mạng đã được quan sát thấy khi sử dụng phác đồ chứa sofosbuvir kết hợp với amiodarone. Nhịp tim chậm thường xảy ra trong vòng vài giờ đến vài ngày, nhưng các trường hợp khởi phát thời gian dài hơn đã được quan sát thấy hầu hết đến 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị HCV.
Amiodarone chỉ nên được sử dụng ở những bệnh nhân dùng Velpanex khi các phương pháp điều trị chống loạn nhịp tim thay thế khác không được dung nạp hoặc bị chống chỉ định.
Nếu việc sử dụng đồng thời amiodarone được coi là cần thiết, bệnh nhân nên được theo dõi tim ở bệnh nhân nội trú trong 48 giờ đầu sử dụng đồng thời, sau đó bệnh nhân ngoại trú hoặc tự theo dõi nhịp tim nên được thực hiện hàng ngày cho đến hết nhất trong 2 tuần đầu điều trị.
Do thời gian bán hủy dài của amiodarone, nên tiến hành theo dõi tim như đã nêu ở trên đối với những bệnh nhân đã ngừng sử dụng amiodarone trong vòng vài tháng qua và sắp bắt đầu dùng Velpanex.
Tất cả các bệnh nhân sử dụng amiodarone đồng thời hoặc gần đây nên được cảnh báo về các triệu chứng nhịp tim chậm và block tim và nên được tư vấn y tế khẩn cấp nếu họ gặp phải các triệu chứng này.
Đồng nhiễm HCV/HBV (vi rút viêm gan B)
Các trường hợp tái hoạt động của virus viêm gan B (HBV), một số gây tử vong, đã được báo cáo trong hoặc sau khi điều trị bằng các sản phẩm thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp. Việc sàng lọc HBV nên được thực hiện ở tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân đồng nhiễm HBV/HCV có nguy cơ tái hoạt động HBV và do đó cần được theo dõi và quản lý theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành.
Những bệnh nhân trước đây đã thất bại với liệu pháp điều trị có chứa NS5A
Không có dữ liệu lâm sàng hỗ trợ hiệu quả của sofosbuvir/velpatasvir trong điều trị những bệnh nhân đã thất bại trong điều trị bằng phác đồ có chứa chất ức chế NS5A khác. Tuy nhiên, trên cơ sở các biến thể liên quan đến kháng NS5A (RAV) thường thấy ở những bệnh nhân thất bại trong điều trị bằng phác đồ có chứa chất ức chế NS5A khác, dược lý học in vitro của velpatasvir và kết quả của điều trị bằng sofosbuvir/velpatasvir ở những bệnh nhân chưa từng điều trị NS5A với thời điểm ban đầu. NS5A RAV được đăng ký vào nghiên cứu ASTRAL, điều trị bằng Velpanex + RBV trong 24 tuần có thể được xem xét cho những bệnh nhân đã thất bại trong điều trị bằng chế độ có chứa NS5A và những người được coi là có nguy cơ cao tiến triển bệnh trên lâm sàng và những người không có phương pháp điều trị thay thế tùy chọn.
Suy thận
Dữ liệu về độ an toàn còn hạn chế ở những bệnh nhân suy thận nặng (eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2) và bệnh thận giai đoạn cuối cần chạy thận nhân tạo. Velpanex có thể được sử dụng ở những bệnh nhân này mà không cần điều chỉnh liều khi không có lựa chọn điều trị phù hợp nào khác. Khi sử dụng Velpanex kết hợp với ribavirin, hãy tham khảo Tóm tắt đặc tính sản phẩm của ribavirin dành cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 50 mL/phút.
Sử dụng với thuốc cảm ứng P-gp vừa phải và/hoặc thuốc cảm ứng CYP vừa phải
Các sản phẩm thuốc có tác dụng gây cảm ứng P-gp vừa phải và/hoặc CYP vừa phải (ví dụ efavirenz, modafinil, oxcarbazepine hoặc rifapentine) có thể làm giảm nồng độ sofosbuvir hoặc velpatasvir trong huyết tương dẫn đến giảm tác dụng điều trị của Velpanex. Không nên dùng đồng thời các sản phẩm thuốc này với Velpanex.
Sử dụng ở bệnh nhân tiểu đường
Bệnh nhân tiểu đường có thể được cải thiện khả năng kiểm soát đường huyết, có khả năng dẫn đến hạ đường huyết có triệu chứng, sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp HCV. Nồng độ glucose của bệnh nhân tiểu đường bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút tác dụng trực tiếp nên được theo dõi chặt chẽ, đặc biệt trong vòng 3 tháng đầu và điều trị bệnh tiểu đường của họ được điều chỉnh khi cần thiết. Cần thông báo cho bác sĩ chịu trách nhiệm chăm sóc bệnh nhân tiểu đường khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút tác dụng trực tiếp.
Sử dụng với một số phác đồ điều trị kháng vi-rút HIV
Velpanex đã được chứng minh là làm tăng nồng độ tenofovir, đặc biệt khi sử dụng cùng với phác đồ điều trị HIV có chứa tenofovir disoproxil fumarate và chất tăng cường dược động học (ritonavir hoặc cobicistat). Tính an toàn của tenofovir disoproxil fumarate trong điều trị Velpanex và thuốc tăng cường dược động học chưa được thiết lập.
Bệnh nhân ghép gan
Tính an toàn và hiệu quả của Velpanex trong điều trị nhiễm HCV ở những bệnh nhân sau ghép gan chưa được đánh giá. Việc điều trị bằng Velpanex theo liều lượng khuyến cáo nên được hướng dẫn bằng cách đánh giá lợi ích và rủi ro tiềm ẩn đối với từng bệnh nhân.
Tương tác thuốc cần chú ý
Khả năng Velpanex ảnh hưởng đến các sản phẩm thuốc khác
Velpatasvir là chất ức chế chất vận chuyển thuốc P-gp, protein kháng ung thư vú (BCRP), polypeptide vận chuyển anion hữu cơ (OATP) 1B1 và OATP1B3. Sử dụng đồng thời Epclusa với các thuốc là chất nền của các chất vận chuyển này có thể làm tăng nồng độ của các thuốc đó. Xem Bảng 4 để biết ví dụ về tương tác với các cơ chất nhạy cảm của P-gp (digoxin), BCRP (rosuvastatin) và OATP (pravastatin).
Khả năng các sản phẩm thuốc khác ảnh hưởng đến Velpanex
Sofosbuvir và velpatasvir là chất nền của chất vận chuyển thuốc P-gp và BCRP. Velpatasvir cũng là chất nền của chất vận chuyển thuốc OATP1B. In vitro, đã quan sát thấy tốc độ trao đổi chất chậm của velpatasvir bởi CYP2B6, CYP2C8 và CYP3A4. Các sản phẩm thuốc gây cảm ứng mạnh P-gp và/hoặc gây cảm ứng mạnh CYP2B6, CYP2C8 hoặc CYP3A4 (ví dụ carbamazepine, phenobarbital và phenytoin, rifampicin, rifabutin và St. John’s wort) có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của sofosbuvir hoặc velpatasvir dẫn đến giảm nồng độ. tác dụng điều trị của sofosbuvir/velpatasvir. Chống chỉ định sử dụng các sản phẩm thuốc này với Velpanex. Các sản phẩm thuốc gây cảm ứng P-gp vừa phải và/hoặc thuốc gây cảm ứng CYP vừa phải (ví dụ efavirenz, modafinil, oxcarbazepine hoặc rifapentine) có thể làm giảm nồng độ sofosbuvir hoặc velpatasvir trong huyết tương dẫn đến giảm tác dụng điều trị của Velpanex. Không nên dùng đồng thời với các sản phẩm thuốc này với Velpanex. Dùng đồng thời với các thuốc ức chế P-gp hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ sofosbuvir hoặc velpatasvir trong huyết tương. Các sản phẩm thuốc ức chế OATP, CYP2B6, CYP2C8 hoặc CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ velpatasvir trong huyết tương.
Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc đối kháng vitamin K
Vì chức năng gan có thể thay đổi trong quá trình điều trị bằng Velpanex nên cần theo dõi chặt chẽ các giá trị Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR).
Tác động của liệu pháp DAA đối với các thuốc được chuyển hóa ở gan
Dược động học của các thuốc được chuyển hóa ở gan (ví dụ các thuốc ức chế miễn dịch như thuốc ức chế calcineurin) có thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về chức năng gan trong quá trình điều trị bằng DAA, liên quan đến độ thanh thải HCV.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu (ít hơn 300 trường hợp mang thai) về việc sử dụng sofosbuvir, velpatasvir hoặc Velpanex ở phụ nữ mang thai.
Sofosbuvir
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản.
Không thể ước tính đầy đủ tỷ lệ phơi nhiễm đạt được đối với sofosbuvir ở chuột so với mức phơi nhiễm ở người ở liều lâm sàng được khuyến nghị.
Velpatasvir
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy mối liên hệ có thể có với độc tính sinh sản.
Để phòng ngừa, không nên sử dụng Velpanex trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu sofosbuvir, chất chuyển hóa của sofosbuvir hoặc velpatasvir có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Dữ liệu dược động học hiện có ở động vật cho thấy sự bài tiết velpatasvir và chất chuyển hóa của sofosbuvir vào sữa.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Vì vậy không nên sử dụng Velpanex trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu trên người về tác dụng của Velpanex đối với khả năng sinh sản. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác dụng có hại của sofosbuvir hoặc velpatasvir đối với khả năng sinh sản.
Nếu ribavirin được dùng đồng thời với Velpanex, hãy tham khảo Tóm tắt đặc tính sản phẩm của ribavirin để biết các khuyến nghị chi tiết về việc mang thai, tránh thai và cho con bú.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Velpanex không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Velpanex
Trong các nghiên cứu lâm sàng gộp Giai đoạn 3 trên bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1, 2, 3, 4, 5 hoặc 6, tỷ lệ bệnh nhân ngừng điều trị vĩnh viễn do tác dụng phụ là 0,2% và tỷ lệ bệnh nhân gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào là 3,2% đối với bệnh nhân dùng Velpanex trong 12 tuần. Trong các nghiên cứu lâm sàng, nhức đầu, mệt mỏi và buồn nôn là các tác dụng phụ cấp cứu phổ biến nhất (tỷ lệ ≥ 10%) được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng Velpanex trong 12 tuần. Những tác dụng phụ này và các tác dụng phụ khác được báo cáo với tần suất tương tự ở những bệnh nhân điều trị bằng giả dược so với những bệnh nhân điều trị bằng Velpanex trong các nghiên cứu lâm sàng then chốt Giai đoạn 3.
Thuốc Velpanex giá bao nhiêu?
Thuốc Velpanex có giá khoảng 3.000.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Velpanex mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Velpanex – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Velpanex? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: