Sofosbuvir Ledipasvir là thuốc gì?Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Sofosbuvir Ledipasvir là thuốc gì?
Thuốc Sofosbuvir LEdipasvir Minh Hải là thuốc kê toa dùng để điều trị bệnh viêm gan C mãn tính (CHC) ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên.
Thuốc hiệu quả trên các gen type 1, 4,5 hoặc 6.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Sofosbuvir 400mg kết hợp Ledipasvir 90mg.
Đóng gói: hộp 28 viên nén.
Xuất xứ: Minh Hải -Việt Nam.
Công dụng thuốc Sofosbuvir Ledipasvir trong điều trị viêm gan C
Ledipasvir là một chất ức chế HCV nhắm vào protein HCV NS5A, protein này cần thiết cho cả quá trình sao chép RNA và lắp ráp các virion HCV. Hiện tại không thể xác nhận sinh hóa về sự ức chế NS5A của ledipasvir vì NS5A không có chức năng enzyme. Các nghiên cứu lựa chọn kháng thuốc trong ống nghiệm và kháng chéo cho thấy ledipasvir nhắm mục tiêu NS5A là phương thức hoạt động của nó.
Sofosbuvir là một chất ức chế kiểu gen pan của RNA polymerase phụ thuộc RNA HCV NS5B, rất cần thiết cho sự nhân lên của virus. Sofosbuvir là một tiền chất nucleotide trải qua quá trình chuyển hóa nội bào để tạo thành triphosphate tương tự uridine có hoạt tính dược lý (GS-461203), chất này có thể được NS5B polymerase tích hợp vào HCV RNA và hoạt động như một chất kết thúc chuỗi.
GS-461203 (chất chuyển hóa có hoạt tính của sofosbuvir) không phải là chất ức chế DNA và RNA polymerase của con người cũng như không phải là chất ức chế RNA polymerase của ty thể.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng thông thường:
Liều khuyến cáo của thuốc Sofosbuvir Ledipasvir ở người lớn là 400mg/90mg một lần mỗi ngày có hoặc không có thức ăn.
Dân số bệnh nhân (kể cả bệnh nhân đồng nhiễm HIV) | Điều trị và thời gian |
Bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên có kiểu gen 1, 4, 5 hoặc 6 CHC | |
Bệnh nhân không bị xơ gan | Sofosbuvir Ledipasvir. – Có thể cân nhắc điều trị thu hoạch trong 8 tuần ở những bệnh nhân nhiễm kiểu gen 1 chưa được điều trị trước đó. |
Bệnh nhân xơ gan còn bù | Sofosbuvir/Ledipasvir + ribavirinb trong 12 tuần hoặc Sofosbuvir/Ledipasvir(không có ribavirin) trong 24 tuần. – Sofosbuvir/Ledipasvir (không có ribavirin) trong 12 tuần có thể được xem xét đối với những bệnh nhân được coi là có nguy cơ thấp tiến triển bệnh trên lâm sàng và những người có các lựa chọn điều trị lại sau đó. |
Bệnh nhân sau ghép gan không bị xơ gan hoặc xơ gan còn bù | Sofosbuvir/Ledipasvir + ribavirinb trong 12 tuần. – Sofosbuvir/Ledipasvir (không kèm ribavirin) trong 12 tuần (ở bệnh nhân không xơ gan) hoặc 24 tuần (ở bệnh nhân xơ gan) có thể được xem xét cho những bệnh nhân không đủ điều kiện hoặc không dung nạp ribavirin. |
Bệnh nhân xơ gan mất bù bất kể tình trạng cấy ghép | Sofosbuvir/Ledipasvir + ribavirind trong 12 tuần. – Có thể cân nhắc điều trị Sofosbuvir/Ledipasvir (không kèm ribavirin) trong 24 tuần ở những bệnh nhân không đủ điều kiện hoặc không dung nạp với ribavirin. |
Bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên có kiểu gen 3 CHC | |
Bệnh nhân xơ gan còn bù và/hoặc thất bại điều trị trước đó | Sofosbuvir/Ledipasvir + ribavirinb trong 24 tuần. |
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc. Dùng đồng thời với rosuvastatin.
Sử dụng với chất cảm ứng P-gp mạnh
Các sản phẩm thuốc là chất gây cảm ứng P-glycoprotein (P-gp) mạnh trong ruột (carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, rifampicin, rifabutin và St. John’s wort). Dùng đồng thời sẽ làm giảm đáng kể nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương và có thể dẫn đến mất hiệu quả của thuốc Sofosbuvir Ledipasvir.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Sofosbuvir Ledipasvir?
Hoạt động đặc trưng của kiểu gen
Dữ liệu lâm sàng hỗ trợ việc sử dụng thuốc Sofosbuvir Ledipasvir ở người lớn bị nhiễm HCV kiểu gen 3 còn hạn chế. Hiệu quả tương đối của chế độ điều trị 12 tuần bao gồm ledipasvir/sofosbuvir + ribavirin so với chế độ điều trị 24 tuần gồm sofosbuvir + ribavirin chưa được nghiên cứu. Nên điều trị thận trọng trong 24 tuần ở tất cả các bệnh nhân xơ gan có kiểu gen 3 đã từng điều trị và những bệnh nhân xơ gan có kiểu gen 3 chưa từng điều trị. Trong nhiễm trùng kiểu gen 3, chỉ nên xem xét sử dụng Sofosbuvir/Ledipasvir (luôn kết hợp với ribavirin) cho những bệnh nhân được coi là có nguy cơ cao tiến triển bệnh trên lâm sàng và những người không có lựa chọn điều trị thay thế.
Nhịp tim chậm và block tim nặng
Các trường hợp nhịp tim chậm và block tim nghiêm trọng đe dọa tính mạng đã được quan sát thấy khi sử dụng phác đồ chứa sofosbuvir kết hợp với amiodarone. Nhịp tim chậm thường xảy ra trong vòng vài giờ đến vài ngày, nhưng các trường hợp khởi phát thời gian dài hơn đã được quan sát thấy hầu hết đến 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị HCV.
Amiodarone chỉ nên được sử dụng ở những bệnh nhân dùng thuốc Sofosbuvir Ledipasvir khi các phương pháp điều trị chống loạn nhịp tim thay thế khác không được dung nạp hoặc bị chống chỉ định.
Nếu việc sử dụng đồng thời amiodarone được coi là cần thiết, bệnh nhân nên được theo dõi tim ở bệnh nhân nội trú trong 48 giờ đầu tiên sử dụng đồng thời, sau đó bệnh nhân ngoại trú hoặc tự theo dõi nhịp tim nên được thực hiện hàng ngày trong ít nhất 2 tuần đầu điều trị.
Do thời gian bán hủy dài của amiodarone, việc theo dõi tim như đã nêu ở trên cũng nên được thực hiện đối với những bệnh nhân đã ngừng sử dụng amiodarone trong vòng vài tháng qua và sắp bắt đầu dùng Sofosbuvir/Ledipasvir.
Tất cả các bệnh nhân sử dụng amiodarone đồng thời hoặc gần đây nên được cảnh báo về các triệu chứng nhịp tim chậm và block tim và nên được tư vấn y tế khẩn cấp nếu họ gặp phải các triệu chứng này.
Sử dụng ở bệnh nhân tiểu đường
Bệnh nhân tiểu đường có thể được cải thiện khả năng kiểm soát đường huyết, có khả năng dẫn đến hạ đường huyết có triệu chứng, sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp HCV. Nồng độ glucose của bệnh nhân tiểu đường bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút tác dụng trực tiếp nên được theo dõi chặt chẽ, đặc biệt trong vòng 3 tháng đầu và điều chỉnh thuốc trị tiểu đường của họ khi cần thiết. Cần thông báo cho bác sĩ chịu trách nhiệm chăm sóc bệnh nhân tiểu đường khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút tác dụng trực tiếp.
Đồng nhiễm HCV/HBV (vi rút viêm gan B)
Các trường hợp tái hoạt động của virus viêm gan B (HBV), một số trường hợp gây tử vong, đã được báo cáo trong hoặc sau khi điều trị bằng thuốc kháng vi-rút tác dụng trực tiếp. Việc sàng lọc HBV nên được thực hiện ở tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân đồng nhiễm HBV/HCV có nguy cơ tái hoạt động HBV và do đó cần được theo dõi và quản lý theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành.
Điều trị bệnh nhân đã từng tiếp xúc với thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp HCV
Ở những bệnh nhân thất bại trong điều trị bằng ledipasvir/sofosbuvir, sự lựa chọn các đột biến kháng NS5A làm giảm đáng kể tính nhạy cảm với ledipasvir được thấy trong phần lớn các trường hợp. Dữ liệu hạn chế cho thấy những đột biến NS5A như vậy không xuất hiện trở lại khi theo dõi lâu dài. Hiện tại không có dữ liệu nào hỗ trợ tính hiệu quả của việc tái điều trị ở những bệnh nhân thất bại với phác đồ điều trị bằng ledipasvir/sofosbuvir tiếp theo có chứa chất ức chế NS5A. Tương tự, hiện tại không có dữ liệu nào chứng minh tính hiệu quả của thuốc ức chế protease NS3/4A ở những bệnh nhân trước đây đã thất bại với liệu pháp điều trị trước đó bằng thuốc ức chế protease NS3/4A. Do đó, những bệnh nhân này có thể phụ thuộc vào các nhóm thuốc khác để loại bỏ nhiễm HCV. Do đó, cần cân nhắc việc điều trị lâu hơn cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị tiếp theo không chắc chắn.
Sử dụng với một số phác đồ điều trị kháng vi-rút HIV
Sofosbuvir/Ledipasvir đã được chứng minh là làm tăng nồng độ tenofovir, đặc biệt khi sử dụng cùng với phác đồ điều trị HIV có chứa tenofovir disoproxil fumarate và chất tăng cường dược động học (ritonavir hoặc cobicistat). Tính an toàn của tenofovir disoproxil fumarate trong điều trị Harvoni và thuốc tăng cường dược động học chưa được thiết lập. Những rủi ro và lợi ích tiềm ẩn liên quan đến việc sử dụng đồng thời Harvoni với viên phối hợp liều cố định chứa elvitegraver/cobicistat/emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate hoặc tenofovir disoproxil fumarate dùng kết hợp với thuốc ức chế protease HIV tăng cường (ví dụ atazanavir hoặc darunavir) nên được xem xét kỹ hơn. được xem xét, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ rối loạn chức năng thận cao hơn. Bệnh nhân dùng thuốc Sofosbuvir LEdipasvir đồng thời với elvitegraver/cobicistat/emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate hoặc với tenofovir disoproxil fumarate và thuốc ức chế protease HIV tăng cường nên được theo dõi các phản ứng bất lợi liên quan đến tenofovir.
Tương tác thuốc cần chú ý
Khả năng Sofosbuvir Ledipasvir ảnh hưởng đến các sản phẩm thuốc khác
Ledipasvir là một chất ức chế in vitro chất vận chuyển thuốc P-gp và protein kháng ung thư vú (BCRP) và có thể làm tăng sự hấp thu ở ruột các chất nền được dùng đồng thời cho các chất vận chuyển này.
Khả năng các sản phẩm thuốc khác ảnh hưởng đến Sofosbuvir LEdipasvir
Ledipasvir và sofosbuvir là chất nền của chất vận chuyển thuốc P-gp và BCRP trong khi GS-331007 thì không.
Các thuốc gây cảm ứng P-gp mạnh (carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, rifampicin, rifabutin và St. John’s wort) có thể làm giảm đáng kể nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương dẫn đến giảm tác dụng điều trị của ledipasvir/sofosbuvir và do đó chống chỉ định với Sofosbuvir Ledipasvir. Các sản phẩm thuốc gây cảm ứng P-gp vừa phải trong ruột (ví dụ oxcarbazepine) có thể làm giảm nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương dẫn đến giảm tác dụng điều trị của thuốc. Không nên dùng đồng thời với các sản phẩm thuốc này với thuốc Sofosbuvir Ledipasvir.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế P-gp và/hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương mà không làm tăng nồng độ GS-331007 trong huyết tương; Harvestoni có thể được dùng đồng thời với thuốc ức chế P-gp và/hoặc BCRP. Không có tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng với ledipasvir/sofosbuvir qua trung gian enzyme CYP450 hoặc UGT1A1.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con/tránh thai ở nam và nữ
Khi sử dụng thuốc Sofosbuvir Ledipasvir kết hợp với ribavirin, phải hết sức thận trọng để tránh mang thai ở bệnh nhân nữ và bạn tình nữ của bệnh nhân nam. Tác dụng gây quái thai và/hoặc diệt phôi đáng kể đã được chứng minh ở tất cả các loài động vật tiếp xúc với ribavirin. Phụ nữ có khả năng sinh con hoặc bạn tình nam của họ phải sử dụng một hình thức tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và trong một khoảng thời gian sau khi kết thúc điều trị như được khuyến nghị.
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu (ít hơn 300 kết quả mang thai) về việc sử dụng ledipasvir, sofosbuvir ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Không có tác dụng đáng kể nào đối với sự phát triển của thai nhi khi sử dụng ledipasvir hoặc sofosbuvir ở chuột và thỏ. Tuy nhiên, không thể ước tính đầy đủ tỷ lệ phơi nhiễm đạt được đối với sofosbuvir ở chuột so với mức phơi nhiễm ở người ở liều lâm sàng được khuyến nghị.
Để phòng ngừa, tốt nhất nên tránh sử dụng thuốc Sofosbuvir Ledipasvir trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Người ta không biết liệu ledipasvir hay sofosbuvir và các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Dữ liệu dược động học hiện có ở động vật cho thấy sự bài tiết ledipasvir và chất chuyển hóa của sofosbuvir vào sữa.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Vì vậy không nên sử dụng Harvoni trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu trên người về tác dụng của Sofosbuvir Ledipasvir đối với khả năng sinh sản. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác dụng có hại của ledipasvir hoặc sofosbuvir đối với khả năng sinh sản.
Nếu ribavirin được dùng đồng thời với Harvoni, sẽ có chống chỉ định về việc sử dụng ribavirin trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Sofosbuvir Ledipasvir (dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với ribavirin) không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân nên được thông báo rằng tình trạng mệt mỏi phổ biến hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng ledipasvir/sofosbuvir so với giả dược.
Tác dụng phụ của thuốc Sofosbuvir Ledipasvir
Nhìn chung, sử dụng thuốc Sofosbuvir Ledipasvir rất ít khi gặp phải tác dụng phụ.
Một số tác dụng phụ hay gặp như:
- Mệt mỏi
- Đau đầu
- Phát ban.
Tác dụng phụ sẽ hết khi dừng thuốc.
Thuốc Sofosbuvir Ledipasvir giá bao nhiêu?
Thuốc Sofosbuvir Ledipasvir Minh Hải có giá khoảng 3.500.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Sofosbuvir Ledipasvir mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Sofosbuvir Ledipasvir – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Sofosbuvir Ledipasvir? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/3461/smpc#about-medicine