Vabomere là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Vabomere là thuốc gì?
Vaborbactam là một chất ức chế β-lactamase dựa trên dược điển axit boronic tuần hoàn. Nó đã được sử dụng trong các thử nghiệm điều tra việc điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn ở những đối tượng có mức độ suy thận khác nhau. Vào tháng 8 năm 2017, một liệu pháp kháng khuẩn kết hợp dưới tên thị trường là Vabomere đã được FDA phê duyệt để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (cUTI). Vabomere bao gồm vaborbactam và Meropenem để tiêm tĩnh mạch. Vaborbactam được thêm vào liệu pháp để giảm mức độ thoái hóa meropenem bằng cách ức chế beta-lactamase serine được biểu hiện bởi vi sinh vật mục tiêu. Nhãn Điều trị nhằm mục đích giải quyết các triệu chứng liên quan đến nhiễm trùng của cUTI và đạt được kết quả cấy nước tiểu âm tính, khi nhiễm trùng được chứng minh hoặc nghi ngờ mạnh mẽ là do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
Meropenem là một loại kháng sinh carbapenem phổ rộng. Nó hoạt động chống lại vi khuẩn gram dương và gram âm. Meropenem thực hiện hành động của mình bằng cách dễ dàng xâm nhập vào tế bào vi khuẩn và can thiệp vào quá trình tổng hợp các thành phần quan trọng của thành tế bào, dẫn đến chết tế bào.
Vào tháng 8 năm 2017, một liệu pháp kháng khuẩn kết hợp dưới tên thị trường Vabomere đã được phê duyệt để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (cUTI). Vabomere bao gồm meropenem và Vaborbactam và được tiêm tĩnh mạch. Việc điều trị nhằm mục đích giải quyết các triệu chứng liên quan đến nhiễm trùng và đạt được kết quả cấy nước tiểu âm tính, trong đó nhiễm trùng được chứng minh hoặc nghi ngờ là do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
Công dụng của thuốc Vabomere
Vabomere được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng sau đây ở người lớn:
• Nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (cUTI), bao gồm viêm bể thận
• Nhiễm trùng ổ bụng phức tạp (cIAI)
• Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện (HAP), bao gồm viêm phổi liên quan đến máy thở (VAP).
Điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết xảy ra có liên quan hoặc nghi ngờ có liên quan đến bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào nêu trên.
Vabomere cũng được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm hiếu khí ở người lớn với các lựa chọn điều trị hạn chế.
Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các chất kháng khuẩn.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Vabomere nên được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm hiếu khí ở bệnh nhân trưởng thành với các lựa chọn điều trị hạn chế chỉ sau khi tham khảo ý kiến bác sĩ có kinh nghiệm thích hợp trong việc quản lý các bệnh truyền nhiễm.
Liều lượng
Bảng 1 cho thấy liều tiêm tĩnh mạch được khuyến nghị cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine (CrCl) ≥40 ml/phút.
Bảng 1: Liều tiêm tĩnh mạch khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) ≥40 ml/phút
Loại nhiễm trùng | Liều Vabomere (meropenem/vaborbactam) | Tính thường xuyên | Thời gian truyền | Thời gian điều trị |
UTI phức tạp (cUTI), bao gồm viêm bể thận | 2g/2g | Cứ sau 8 giờ | 3 giờ | 5 đến 10 ngày |
cIAI | 2g/2g | Cứ sau 8 giờ | 3 giờ | 5 đến 10 ngày |
Viêm phổi bệnh viện (HAP), bao gồm VAP | 2g/2g | cứ sau 8 giờ | 3 giờ | 7 đến 14 ngày |
Nhiễm khuẩn huyết, liên quan hoặc nghi ngờ có liên quan đến bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào được liệt kê ở trên | 2g/2g | cứ sau 8 giờ | 3 giờ | Thời gian phù hợp với vị trí nhiễm trùng |
Nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm hiếu khí ở những bệnh nhân có ít lựa chọn điều trị | 2 g/2 g | cứ sau 8 giờ | 3 giờ | Thời gian phù hợp với vị trí nhiễm trùng |
Cách dùng thuốc
Sử dụng tiêm tĩnh mạch.
Vaborem được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch trong 3 giờ.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Quá mẫn với bất kỳ tác nhân kháng khuẩn carbapenem nào.
Quá mẫn cảm nghiêm trọng (ví dụ phản ứng phản vệ, phản ứng da nghiêm trọng) với bất kỳ loại thuốc kháng khuẩn beta-lactam nào khác (ví dụ penicillin, cephalosporin hoặc monobactam).
Những điều cần biết trước khi dùng Vabomere
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Phản ứng quá mẫn
Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo với meropenem và/hoặc meropenem/vaborbactam.
Những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với carbapenem, penicillin hoặc các thuốc kháng khuẩn beta-lactam khác cũng có thể quá mẫn cảm với meropenem/vaborbactam. Trước khi bắt đầu điều trị bằng Vaborem, nên tìm hiểu kỹ về các phản ứng quá mẫn trước đó với kháng sinh beta-lactam.
Nếu xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng, phải ngừng điều trị bằng Vaborem ngay lập tức và tiến hành các biện pháp khẩn cấp thích hợp. Các phản ứng bất lợi ở da nghiêm trọng (SCAR), chẳng hạn như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), hồng ban đa dạng (EM) và ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) có đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng meropenem. Nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý những phản ứng này, nên ngừng dùng meropenem ngay lập tức và xem xét điều trị thay thế.
Co giật
Động kinh đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng meropenem.
Bệnh nhân có rối loạn co giật nên tiếp tục điều trị bằng thuốc chống co giật. Những bệnh nhân bị run khu trú, rung giật cơ hoặc co giật nên được đánh giá về mặt thần kinh và điều trị bằng thuốc chống co giật nếu chưa được áp dụng. Nếu cần thiết, nên điều chỉnh liều meropenem/vaborbactam dựa trên chức năng thận. Ngoài ra, nên ngừng dùng meropenem/vaborbactam.
Theo dõi chức năng gan
Cần theo dõi chặt chẽ chức năng gan trong quá trình điều trị bằng meropenem/vaborbactam do nguy cơ nhiễm độc gan (rối loạn chức năng gan kèm theo ứ mật và ly giải tế bào).
Bệnh nhân đã có rối loạn gan từ trước nên được theo dõi chức năng gan trong quá trình điều trị bằng meropenem/vaborbactam. Không cần điều chỉnh liều.
Xét nghiệm chuyển đổi huyết thanh Antiglobulin (xét nghiệm Coombs)
Xét nghiệm Coombs trực tiếp hoặc gián tiếp dương tính có thể xuất hiện trong quá trình điều trị bằng meropenem/vaborbactam như đã thấy với meropenem.
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile đã được báo cáo với meropenem/vaborbactam. Tình trạng này có thể ở mức độ nghiêm trọng từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong và cần được xem xét ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng Vabomere. Nên cân nhắc việc ngừng điều trị bằng Vaborem và sử dụng phương pháp điều trị cụ thể đối với Clostridium difficile. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
Sử dụng đồng thời với axit valproic/natri valproate/valpromide
Các báo cáo trường hợp trong tài liệu đã chỉ ra rằng việc sử dụng đồng thời carbapenem, bao gồm meropenem, cho bệnh nhân dùng axit valproic hoặc natri divalproex có thể làm giảm nồng độ axit valproic trong huyết tương xuống dưới mức điều trị do tương tác này, do đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh. cơn động kinh đột phá. Nếu việc sử dụng Vaborem là cần thiết, nên xem xét điều trị bổ sung bằng thuốc chống co giật.
Tương tác thuốc
Dữ liệu in vitro cho thấy khả năng gây cảm ứng CYP1A2 (meropenem), CYP3A4 (meropenem và vaborbactam) và các enzyme và chất vận chuyển được điều hòa PXR khác (meropenem và vaborbactam). Khi sử dụng Vaborem đồng thời với các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP1A2 (ví dụ theophylline), CYP3A4 (ví dụ alprazolam, midazolam, tacrolimus, sirolimus, cyclosporine, simvastatin, omeprazole, nifedipine, quinidine và ethinylestradiol) và/hoặc CYP2C (ví dụ warfarin, phenytoin) ) và/hoặc chất vận chuyển bằng P-gp (ví dụ dabigatran, digoxin) có thể có nguy cơ tương tác tiềm tàng dẫn đến giảm nồng độ và hoạt tính trong huyết tương của thuốc dùng chung. Vì vậy, bệnh nhân dùng các thuốc này cần được theo dõi các dấu hiệu lâm sàng có thể xảy ra về hiệu quả điều trị bị thay đổi.
Cả meropenem và vaborbactam đều là cơ chất của OAT3 và do đó, thăm dò cạnh tranh với meropenem để bài tiết tích cực qua ống thận và do đó ức chế sự bài tiết meropenem qua thận và cơ chế tương tự có thể áp dụng cho vaborbactam. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời thăm dò với Vaborem vì có thể làm tăng nồng độ meropenem và vaborbactam trong huyết tương.
Sử dụng đồng thời meropenem và axit valproic có liên quan đến việc giảm nồng độ axit valproic dẫn đến mất khả năng kiểm soát cơn động kinh. Dữ liệu từ các nghiên cứu in vitro và trên động vật cho thấy carbapenem có thể ức chế quá trình thủy phân chất chuyển hóa glucuronide của axit valproic (VPA g) trở lại axit valproic, do đó làm giảm nồng độ axit valproic trong huyết thanh. Do đó, nên dùng liệu pháp chống co giật bổ sung khi không thể tránh được việc dùng đồng thời axit valproic và meropenem/vaborbactam.
Thuốc chống đông đường uống
Sử dụng đồng thời các chất kháng khuẩn với warfarin có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của nó. Đã có nhiều báo cáo về sự gia tăng tác dụng chống đông máu của thuốc chống đông máu dùng đường uống, bao gồm cả warfarin ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc kháng khuẩn. Nguy cơ có thể thay đổi tùy theo tình trạng nhiễm trùng tiềm ẩn, tuổi tác và tình trạng chung của bệnh nhân, do đó rất khó đánh giá sự góp phần của thuốc kháng khuẩn vào việc tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR). Khuyến cáo nên theo dõi INR thường xuyên trong và ngay sau khi dùng đồng thời Vaborem với thuốc chống đông đường uống.
Thuốc tránh thai
Vabomere có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai nội tiết tố có chứa estrogen và/hoặc progesterone. Nên khuyên phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả thay thế trong thời gian điều trị bằng Vabomere và trong thời gian 28 ngày sau khi ngừng điều trị.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu (dưới 300 trường hợp mang thai) về việc sử dụng meropenem/vaborbactam ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản.
Để phòng ngừa, tốt nhất nên tránh sử dụng Vaborem trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Meropenem đã được báo cáo là bài tiết qua sữa mẹ. Người ta không biết liệu vaborbactam có được bài tiết qua sữa mẹ hay sữa động vật hay không. Vì không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh nên phải ngừng cho con bú trước khi bắt đầu điều trị.
Khả năng sinh sản
Tác dụng của meropenem/vaborbactam đối với khả năng sinh sản ở người chưa được nghiên cứu. Các nghiên cứu trên động vật được thực hiện với meropenem và vaborbactam không cho thấy tác dụng có hại đối với khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Vabomere có ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Co giật đã được báo cáo khi điều trị bằng meropenem đơn thuần, đặc biệt ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống co giật. Meropenem/vaborbactam có thể gây đau đầu, dị cảm, hôn mê và chóng mặt. Vì vậy, cần thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Vabomere
Các tác dụng phụ thường gặp nhất với Vabomere (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người) là đau đầu, tiêu chảy, viêm tĩnh mạch xung quanh vị trí tiêm truyền và buồn nôn (cảm thấy buồn nôn). Để biết danh sách đầy đủ các tác dụng phụ của Vabomere, hãy xem tờ rơi gói.
Không được sử dụng Vabomere ở những bệnh nhân quá mẫn cảm (dị ứng) với bất kỳ loại kháng sinh carbapenem nào hoặc ở những bệnh nhân đã có phản ứng dị ứng nặng với nhóm kháng sinh beta-lactam rộng hơn (như penicillin và cephalosporin). Để biết danh sách đầy đủ các hạn chế, hãy xem tờ rơi gói.
Hiệu quả trên lâm sàng của Vabomere
Vabomere được cho là có hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng trong hai nghiên cứu. Nghiên cứu đầu tiên, liên quan đến những bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (bao gồm cả nhiễm trùng thận), đã so sánh Vabomere với sự kết hợp của piperacillin (một loại kháng sinh beta-lactam khác) và tazobactam (một chất ức chế beta-lactamase). Các xét nghiệm tìm vi khuẩn trong nước tiểu cho thấy 67% (128 trong số 192) bệnh nhân được điều trị bằng Vabomere đã khỏi bệnh, so với 58% (105 trong số 182) bệnh nhân được điều trị bằng piperacillin và tazobactam.
Nghiên cứu thứ hai liên quan đến những bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (bao gồm nhiễm trùng thận), nhiễm trùng ổ bụng phức tạp, nhiễm trùng phổi mắc phải trong bệnh viện và nhiễm khuẩn huyết. Vabomere được so sánh với sự lựa chọn của bác sĩ về phương pháp điều trị bằng kháng sinh tốt nhất hiện có. Trong số những người được điều trị bằng Vabomere, tổng cộng 60% (21 trên 35) bệnh nhân đã khỏi bệnh, so với 32% (6 trên 19) bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh tốt nhất hiện có. Ít bệnh nhân được điều trị bằng Vabomere (14%) tử vong trong vòng 4 tuần so với những người được điều trị bằng kháng sinh tốt nhất hiện có (26%).
Thuốc Vabomere mua ở đâu giá bao nhiêu?
Vabomere hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: