Nimovac-V là thuốc gì? thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Nimovac-V là thuốc gì?
Nimodipine là thuốc chẹn kênh canxi được sử dụng để cải thiện kết quả thần kinh ở bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình động mạch nội sọ.
Nimodipine thuộc nhóm dược lý được gọi là thuốc chẹn kênh canxi. Nimodipine được chỉ định để cải thiện kết quả thần kinh bằng cách giảm tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của tình trạng thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình động mạch bẩm sinh có tình trạng thần kinh tốt sau cơn cấp tính (ví dụ: Hunt và Hess Cấp I-III). Quá trình co bóp của tế bào cơ trơn phụ thuộc vào các ion canxi, chúng xâm nhập vào các tế bào này trong quá trình khử cực dưới dạng dòng xuyên màng ion chậm. Nimodipine ức chế sự vận chuyển ion canxi vào các tế bào này và do đó ức chế sự co bóp của cơ trơn mạch máu. Trong các thí nghiệm trên động vật, nimodipine có tác dụng lên động mạch não nhiều hơn so với các động mạch ở những nơi khác trong cơ thể có lẽ vì nó có tính ưa mỡ cao, cho phép nó đi qua hàng rào máu não.
Nimovac-V là thuốc kê toa chứa hoạt chất Nimodipine. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Nimodipine 10mg.
Đóng gói: hộp 1 chai 50ml.
Xuất xứ: Pharmathen – 6, Dervenakion Str., 15351 Pallini, Attiki Greece.
Công dụng của thuốc Nimovac-V
Nimovac-V (Nimodipine) được chỉ định để điều trị các khiếm khuyết thần kinh do thiếu máu cục bộ sau xuất huyết dưới màng nhện do phình mạch.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng
Liều khuyến cáo – Xuất huyết dưới nhện do phình động mạch
Trong hai giờ đầu điều trị, nên truyền 1 mg nimodipine, tức là 5 ml dung dịch Nimotop, (khoảng 15 µg/kg thể trọng/giờ), mỗi giờ qua ống thông trung tâm. Nếu thuốc được dung nạp tốt, nên tăng liều sau hai giờ lên 2 mg nimodipine, tức là 10 ml dung dịch Nimotop mỗi giờ (khoảng 30 µg/kg thể trọng/giờ), miễn là không thấy huyết áp giảm nghiêm trọng.
Bệnh nhân có trọng lượng cơ thể dưới 70 kg hoặc huyết áp không ổn định nên bắt đầu với liều 0,5 mg nimodipine mỗi giờ (2,5 ml dung dịch Nimotop) hoặc ít hơn nếu cần thiết.
Xuất huyết dưới nhện do phình động mạch
Trong trường hợp phải can thiệp bằng phẫu thuật trong quá trình điều trị, nên tiếp tục dùng nimodipine (với liều như trên) trong ít nhất 5 ngày.
Dung dịch Nimovac-V có thể được sử dụng có hoặc không có tiền xử lý bằng viên uống Nimodipine. Trong trường hợp sử dụng viên Nimodipine và dung dịch Nimotop tuần tự, tổng thời gian điều trị không được vượt quá 21 ngày. Không nên dùng dung dịch Nimovac-V quá 14 ngày. Không nên sử dụng đồng thời dung dịch Nimodipine và viên nén.
Xuất huyết dưới nhện do chấn thương
Không được khuyến nghị vì tỷ lệ lợi ích trên rủi ro tích cực chưa được thiết lập.
Dân số trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của Nimotop ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Cách dùng thuốc
Dung dịch Nimovac-V được dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch liên tục. truyền qua ống thông trung tâm sử dụng bơm truyền. Nó phải được kết nối với khóa vòi ba chiều bằng đường truyền được cung cấp. Nên sử dụng khóa ba chiều để nối ống polyetylen Nimovac-V với đường truyền đồng thời và ống thông trung tâm. (Khóa phải cho phép dòng chảy đồng thời của dung dịch Nimotop và dung dịch truyền đồng thời.) Dung dịch Nimovac-V phải được sử dụng với dịch truyền đồng thời với tốc độ 40 ml/giờ natri clorua 0,9%, glucose 5%, Dung dịch Ringer’s lactate, dung dịch Ringer’s với magie, dextran 40, HAESÒ (poly[O-2-hydroxyethyl]) tinh bột 6%, albumin người 5%, máu hoặc mannitol 10% theo tỷ lệ khoảng 1:4 (Nimotop:co -truyền dịch), được kết nối với cổng thứ hai của khóa vòi ba chiều trước khi kết nối với ống thông đường trung tâm.
Chống chỉ định thuốc
Không được sử dụng dung dịch tiêm truyền nimodipine trong trường hợp quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Không nên dùng nimodipine cho bệnh nhân đang trong hoặc trong vòng một tháng kể từ khi bị nhồi máu cơ tim hoặc một cơn đau thắt ngực không ổn định.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Nimovac-V?
Nimodipine không nên được sử dụng ở những bệnh nhân bị xuất huyết dưới nhện do chấn thương vì tỷ lệ lợi ích/nguy cơ chưa được thiết lập và không thể xác định được các nhóm bệnh nhân cụ thể có thể có lợi cho chỉ định này.
Nên thận trọng khi sử dụng dung dịch Nimotop khi có phù não hoặc tăng áp lực nội sọ nghiêm trọng. Mặc dù điều trị bằng Nimodipine chưa được chứng minh là có liên quan đến việc tăng áp lực nội sọ, nhưng nên theo dõi chặt chẽ trong những trường hợp này hoặc khi hàm lượng nước trong mô não tăng cao (phù não toàn thân).
Phải thận trọng khi sử dụng dung dịch Nimodipine ở bệnh nhân bị hạ huyết áp (huyết áp tâm thu thấp hơn 100 mm Hg).
Sự giảm độ thanh thải thuốc có thể xảy ra ở những bệnh nhân xơ gan dùng Nimodipine và do đó nên theo dõi chặt chẽ huyết áp ở những bệnh nhân này.
Tương tác với thuốc khác
Không nên dùng viên Nimodipine đồng thời với dung dịch Nimovac-V.
Thuốc có tác dụng với nimodipin
Dùng đồng thời 30 mg nimodipine hai lần mỗi ngày và 20 mg fluoxetine chống trầm cảm cho bệnh nhân cao tuổi dẫn đến nồng độ nimodipine trong huyết tương cao hơn khoảng 50%, nồng độ fluoxetine giảm rõ rệt, trong khi chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là norfluoxetine không bị ảnh hưởng.
Dùng đồng thời ba lần mỗi ngày với 30 mg nimodipine và ba lần mỗi ngày với 10 mg thuốc chống trầm cảm nortriptyline cho bệnh nhân cao tuổi dẫn đến giảm nhẹ nồng độ nimodipine trong huyết tương mà không ảnh hưởng đến nồng độ nortriptyline trong huyết tương. Liều hàng ngày được sử dụng ở bệnh nhân xuất huyết dưới nhện gấp bốn lần liều hàng ngày được sử dụng trong thử nghiệm này, do đó ý nghĩa lâm sàng của tương tác này trong điều trị xuất huyết dưới nhện do phình mạch (aSAH) là không chắc chắn.
Nimodipine được chuyển hóa qua hệ thống cytochrome P450 3A4, nằm ở cả niêm mạc ruột và gan. Mặc dù chưa có nghiên cứu tương tác chính thức nào được thực hiện để điều tra khả năng tương tác giữa nimodipine và chất ức chế cytochrome P450 3A4, nhưng không thể loại trừ khả năng tương tác thuốc và tăng nồng độ nimodipine trong huyết tương.
Khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4 sau đây, cần theo dõi huyết áp và nếu cần, nên xem xét điều chỉnh liều nimodipine:
– kháng sinh macrolide (ví dụ erythromycin)
– chất ức chế protease chống HIV (ví dụ ritonavir)
– Thuốc chống nấm azole (ví dụ ketoconazol)
– nefazodon.
Thuốc hạ huyết áp
Nimodipine có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc hạ huyết áp dùng đồng thời, như:
– thuốc lợi tiểu,
– thuốc chẹn beta,
– Chất gây ức chế ACE,
– Chất đối kháng A1,
– thuốc đối kháng canxi khác,
– thuốc chẹn alpha-adrenergic,
– Chất ức chế PDE5
– alpha-metyldopa.
Tiêm tĩnh mạch đồng thời thuốc chẹn beta có thể dẫn đến tăng cường tác dụng co bóp tiêu cực lẫn nhau, dẫn đến suy tim mất bù.
Chức năng thận có thể xấu đi nếu dùng đồng thời các thuốc có khả năng gây độc cho thận (ví dụ aminoglycoside, cephalosporin, furosemide) ở những bệnh nhân đã suy giảm chức năng thận. Chức năng thận phải được theo dõi cẩn thận trong những trường hợp như vậy và nếu thấy tình trạng xấu đi thì nên cân nhắc ngừng điều trị.
Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng khi dùng đồng thời nimodipine và zidovudine, AUC của zidovudine tăng lên, thể tích phân bố và tốc độ thanh thải giảm. Sự liên quan về mặt lâm sàng của tương tác này chưa được biết rõ, nhưng vì tác dụng phụ của zidovudine được biết là có liên quan đến liều lượng, nên nên xem xét tương tác này ở những bệnh nhân dùng đồng thời nimodipine và zidovudine.
Dùng thuốc ho phụ nữ mang thai và cho con bú
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Không có nghiên cứu về độc tính sinh sản sau khi dùng đường tiêm. Các nghiên cứu về độc tính sinh sản ở động vật sau khi uống cho thấy không có tác dụng gây quái thai, mặc dù các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Do đó, nếu sử dụng dung dịch Nimotop trong thời kỳ mang thai, lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn phải được cân nhắc cẩn thận tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh cảnh lâm sàng.
Cho con bú
Nimodipine và các chất chuyển hóa của nó đã được chứng minh là có mặt trong sữa mẹ với nồng độ tương đương với nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Các bà mẹ cho con bú nên được khuyên không nên cho con bú khi dùng thuốc này.
Trong một số trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm, thuốc đối kháng canxi có liên quan đến những thay đổi sinh hóa có thể đảo ngược ở phần đầu của tinh trùng, có thể dẫn đến suy giảm chức năng của tinh trùng. Sự liên quan của phát hiện này trong điều trị ngắn hạn vẫn chưa được biết.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Nimovac-V?
Một số tác dụng phụ ít gặp khi sử dụng thuốc Nimovac-V bao gồm:
- Giảm tiểu cầu
- Dị ứng. phát ban
- Đau đầu
- Nhịp tim nhanh
- Huyết áp thấp, giãn mạch
- Buồn nôn.
Thuốc Nimovac-V giá bao nhiêu?
Nimovac-V có giá khoảng 600.000đ/lọ. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Thuốc Nimovac-V mua ở đâu?
Nhà thuốc Phúc Minh phân phối thuốc Nimovac-V – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Nimovac-V? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt quận 11.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/1366/smpc#about-medicine