Roctavian là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Roctavian là thuốc gì?
Valoctocogene roxaparvovec là một vec tơ trị liệu gen dựa trên virus liên quan đến adenotype 5 (AAV5) biểu hiện dạng SQ đã xóa miền B của yếu tố đông máu ở người VIII (hFVIII-SQ). Sự biểu hiện của hFVIII-SQ được điều khiển bởi gan- chất kích thích đặc hiệu, cho phép tế bào gan sản xuất protein yếu tố VIII và tăng mức độ yếu tố hoạt động VIII trong máu. Valoctocogene roxaparvovec đã được EMA phê duyệt vào tháng 9 năm 2022 và được chỉ định để điều trị bệnh máu khó đông A nặng. Thuốc này không được phê duyệt cho sử dụng ở Hoa Kỳ. Các phương pháp điều trị bệnh Hemophilia A như phác đồ dự phòng yếu tố VIII ngoại sinh hoặc emicizumab cải thiện kết quả lâm sàng của bệnh nhân nhưng không loại bỏ tình trạng xuất huyết đột ngột. Ngược lại với các liệu pháp này, valoctocogene roxaparvovec mang lại lợi thế là ổn định liên tục và có thể đo lường được – Trạng thái nồng độ yếu tố đông máu VIII.
ROCTAVIAN là một liệu pháp gen dựa trên vec tơ virus liên quan đến adeno được chỉ định để điều trị cho người lớn mắc bệnh máu khó đông A nặng (thiếu yếu tố VIII bẩm sinh với hoạt tính của yếu tố VIII < 1 IU/dL) mà không phát hiện được kháng thể đối với tuýp huyết thanh 5 của virus liên quan đến adeno (AAV5) bằng thử nghiệm được FDA chấp thuận.
Cơ chế tác dụng thuốc
Valoctocogene roxaparvovec là một vec tơ trị liệu gen dựa trên virus liên quan đến adenotype 5 (AAV5) chứa DNA bổ sung yếu tố đông máu VIII được điều khiển bởi chất kích thích đặc hiệu của gan; và được sử dụng để điều trị bệnh Hemophilia A, một tình trạng đặc trưng bởi sự thiếu hụt hoạt động của yếu tố đông máu VIII. Sau khi valoctocogene roxaparvovec được truyền vào bệnh nhân, vectơ AAV5 cung cấp dạng SQ đã xóa miền B của yếu tố tái tổ hợp người VIII (hFVIII-SQ) đến các tế bào. Bản sao hoạt động của yếu tố đông máu VIII này sau đó được biểu hiện ở gan, tạo ra dạng hoạt động của yếu tố VIII sau đó được giải phóng vào máu. Điều này dẫn đến bình thường hóa chảy máu và giảm nguy cơ xuất huyết. Việc sản xuất hFVIII-SQ lâu dài được hỗ trợ sau khi truyền valoctocogene roxaparvovec.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị bằng ROCTAVIAN phải dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh máu khó đông và/hoặc rối loạn chảy máu.
Liều lượng
Liều ROCTAVIAN được khuyến nghị là 6 × 1013 bộ gen vector trên mỗi kg (vg/kg) trọng lượng cơ thể, được dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch một lần. ROCTAVIAN được sử dụng bằng bơm truyền với tốc độ 1 mL/phút, có thể tăng thêm 1 mL/phút cứ sau 30 phút cho đến tốc độ tối đa là 4 mL/phút.
Tính liều lượng bằng mililit (mL) và số lọ cần thiết
Thể tích liều bệnh nhân tính bằng mL:
Trọng lượng cơ thể tính bằng kg nhân với 3 = liều tính bằng mL.
Hệ số nhân 3 biểu thị liều trên mỗi kg (6 × 1013 vg/kg) chia cho số lượng bộ gen vectơ trên mỗi mL huyền phù ROCTAVIAN (2 × 1013 vg/mL).
Số lọ ROCTAVIAN được rã đông:
Thể tích liều bệnh nhân (mL) chia cho 8 = số lọ cần rã đông (làm tròn đến số lọ nguyên tiếp theo).
Hệ số chia 8 biểu thị thể tích ROCTAVIAN tối thiểu có thể chiết xuất được từ lọ (8 mL).
Bảng 1: Ví dụ về Khối lượng Liều lượng và Số lọ được rã đông
Cân nặng của bệnh nhân | Liều bệnh nhân theo thể tích (mL) (trọng lượng cơ thể nhân 3) | Số lọ cần rã đông (thể tích liều chia cho 8, sau đó làm tròn) |
70kg | 210ml | 27 lọ (làm tròn từ 26,25) |
ROCTAVIAN chỉ có thể được sử dụng một lần.
Chống chỉ định thuốc
Chống chỉ định sử dụng ROCTAVIAN trong:
- bệnh nhân bị nhiễm trùng cấp tính (chẳng hạn như nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính hoặc viêm gan cấp tính) hoặc mãn tính không kiểm soát được (chẳng hạn như viêm gan B mãn tính hoạt động).
- bệnh nhân bị xơ gan đáng kể (giai đoạn 3 hoặc 4 theo thang Batts-Ludwig hoặc tương đương), hoặc xơ gan.
- bệnh nhân mẫn cảm với mannitol.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Roctavian?
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Phản ứng liên quan đến truyền dịch
Các phản ứng liên quan đến tiêm truyền, bao gồm phản ứng quá mẫn và sốc phản vệ, đã xảy ra trong và/hoặc sau khi dùng ROCTAVIAN. Các triệu chứng bao gồm một hoặc nhiều triệu chứng sau: nổi mề đay, ngứa, phát ban, hắt hơi, ho, khó thở, chảy nước mũi, chảy nước mắt, ngứa họng, buồn nôn, tiêu chảy, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, ngất, sốt, rét run và ớn lạnh.
Theo dõi bệnh nhân trong và ít nhất 3 giờ sau khi truyền xong ROCTAVIAN. Không truyền sản phẩm nhanh hơn 4 mL/phút.
Trong trường hợp xảy ra phản ứng truyền, nên giảm tốc độ hoặc ngừng sử dụng ROCTAVIAN. Khởi động lại ở tốc độ thấp hơn sau khi phản ứng truyền đã được giải quyết. Ngừng truyền dịch khi bị sốc phản vệ. Cân nhắc điều trị bằng corticosteroid, thuốc kháng histamine và các biện pháp khác để kiểm soát phản ứng tiêm truyền.
Nhiễm độc gan
Tiêm tĩnh mạch vec tơ AAV hướng vào gan có thể dẫn đến tăng men gan (viêm transamin), đặc biệt là tăng ALT. Viêm nhiễm vi rút được cho là xảy ra do tổn thương qua trung gian miễn dịch của tế bào gan được tải nạp và có thể làm giảm hiệu quả điều trị của liệu pháp gen dựa trên vec tơ AAV.
Phần lớn bệnh nhân được điều trị bằng ROCTAVIAN đều bị tăng ALT. Hầu hết tình trạng tăng ALT xảy ra trong năm đầu tiên sau khi dùng ROCTAVIAN, đặc biệt là trong vòng 26 tuần đầu tiên, ở mức độ thấp và đã được giải quyết. Thời gian trung bình (phạm vi) đến khi ALT tăng lần đầu tiên (được xác định là ALT ≥ 1,5 × mức cơ bản hoặc cao hơn ULN) là 7 tuần (0,4 đến 159 tuần) và thời gian (phạm vi) trung bình là 4 tuần (0,1 đến 135 tuần). Một số mức tăng ALT có liên quan đến sự suy giảm hoạt động của yếu tố VIII.
Phần lớn trong số 112 bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng ROCTAVIAN cần dùng corticosteroid để tăng ALT [xem PHẢN ỨNG BẤT LỢI và Nghiên cứu lâm sàng]. Thời gian (phạm vi) trung bình của việc sử dụng corticosteroid là 35 tuần (3, 120 tuần). Thời gian (phạm vi) trung bình của việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch thay thế là 26 tuần (6, 118 tuần). Ở 20 (18%) bệnh nhân, thời gian ức chế miễn dịch là > 1 năm.
Theo dõi ALT và bắt đầu điều trị bằng corticosteroid để đáp ứng với mức tăng ALT nếu cần. Theo dõi mức độ hoạt động của ALT và yếu tố VIII hàng tuần và theo chỉ định lâm sàng trong quá trình điều trị bằng corticosteroid [xem LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG]. Theo dõi và quản lý các phản ứng phụ thứ phát do điều trị bằng corticosteroid.
Do một số trường hợp tăng ALT được cho là do uống rượu trong các nghiên cứu lâm sàng nên bệnh nhân nên kiêng uống rượu ít nhất một năm sau khi truyền ROCTAVIAN và hạn chế sử dụng rượu sau đó. Các thuốc dùng đồng thời có thể gây nhiễm độc gan hoặc làm giảm hoạt động của yếu tố VIII hoặc thay đổi nồng độ corticosteroid trong huyết tương có thể ảnh hưởng đến mức độ tăng men gan và/hoặc hoạt động của yếu tố VIII [xem TƯƠNG TÁC THUỐC]. Giám sát chặt chẽ việc sử dụng thuốc đồng thời bao gồm các sản phẩm thảo dược và chất bổ sung dinh dưỡng và xem xét các loại thuốc thay thế trong trường hợp có khả năng tương tác thuốc.
Sự kiện huyết khối
Mức hoạt tính của yếu tố VIII tăng cao trên ULN được đo bằng xét nghiệm cơ chất tạo màu (CSA) hoặc xét nghiệm đông máu một giai đoạn (OSA) hoặc cả hai xét nghiệm đã xảy ra sau khi dùng ROCTAVIAN. Ba mươi tám (28%) bệnh nhân có mức tăng yếu tố VIII trên ULN với thời gian trung bình cho đến khi xuất hiện lần đầu tiên là 14 tuần và tổng thời gian trung bình trên ULN là 12 tuần.
Sự gia tăng hoạt động của yếu tố VIII có thể làm tăng nguy cơ mắc các biến cố huyết khối tĩnh mạch và động mạch. Không có dữ liệu ở những bệnh nhân có tiền sử thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch hoặc có tiền sử bệnh huyết khối vì những bệnh nhân này đã bị loại khỏi các thử nghiệm lâm sàng của ROCTAVIAN.
Đánh giá bệnh nhân về nguy cơ huyết khối bao gồm các yếu tố nguy cơ tim mạch nói chung trước và sau khi dùng ROCTAVIAN. Tư vấn cho bệnh nhân về nguy cơ huyết khối của từng cá nhân liên quan đến mức độ hoạt động của yếu tố VIII trên ULN và xem xét sử dụng thuốc chống đông máu dự phòng. Khuyên bệnh nhân tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng cho thấy tình trạng huyết khối.
Giám sát các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm
Xét nghiệm yếu tố VIII
Hoạt tính của yếu tố VIII do ROCTAVIAN tạo ra trong huyết tương người cao hơn nếu được đo bằng OSA so với CSA. Trong các nghiên cứu lâm sàng, có mối tương quan cao giữa mức độ hoạt động của yếu tố VIII của OSA và CSA trong toàn bộ phạm vi kết quả của từng xét nghiệm [doi: 10.1182/blood.2020005683]. Để theo dõi lâm sàng thường quy mức độ hoạt động của yếu tố VIII, có thể sử dụng cả hai xét nghiệm. Hệ số chuyển đổi giữa các xét nghiệm có thể được tính gần đúng dựa trên kết quả nghiên cứu lâm sàng (phòng thí nghiệm trung tâm) là: OSA = 1,5 × CSA. Ví dụ: mức hoạt động của yếu tố VIII là 50 IU/dL khi sử dụng CSA sẽ được tính toán thành mức 75 IU/dL khi sử dụng OSA. Tỷ lệ OSA và CSA phụ thuộc vào thuốc thử xét nghiệm yếu tố VIII được phòng thí nghiệm sử dụng và có thể dao động từ 1,3 đến 2,0, do đó, nên sử dụng cùng loại thuốc thử OSA hoặc CSA để theo dõi nồng độ yếu tố VIII theo thời gian.
Khi chuyển từ các sản phẩm cầm máu trước khi điều trị bằng ROCTAVIAN, bác sĩ nên tham khảo thông tin kê đơn có liên quan để tránh khả năng gây nhiễu xét nghiệm hoạt tính yếu tố VIII trong giai đoạn chuyển tiếp.
Thuốc ức chế yếu tố VIII
Theo dõi bệnh nhân thông qua quan sát lâm sàng và xét nghiệm thích hợp để phát hiện sự phát triển của chất ức chế yếu tố VIII sau khi dùng ROCTAVIAN. Thực hiện xét nghiệm phát hiện các chất ức chế yếu tố VIII nếu chảy máu không được kiểm soát hoặc mức độ hoạt động của yếu tố VIII trong huyết tương giảm.
Bệnh ác tính
Việc tích hợp DNA vectơ AAV nhắm mục tiêu vào gan vào bộ gen có thể mang đến nguy cơ phát triển ung thư biểu mô tế bào gan về mặt lý thuyết.
ROCTAVIAN bao gồm một vectơ AAV5 không sao chép, DNA của nó chủ yếu tồn tại ở dạng episomal. Mức độ tích hợp véc tơ thấp đã được tìm thấy sau khi đánh giá các mẫu gan từ 5 bệnh nhân và mẫu mô tuyến mang tai của 1 bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng và mẫu gan từ 12 loài linh trưởng không phải con người. ROCTAVIAN cũng có thể chèn vào DNA của các tế bào khác trong cơ thể người. Không có khối u ác tính nào được đánh giá là có khả năng liên quan đến ROCTAVIAN trong các nghiên cứu lâm sàng.
Theo dõi bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan (ví dụ: viêm gan B hoặc C, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, uống rượu mãn tính, viêm gan nhiễm mỡ không do rượu, tuổi cao) bằng siêu âm gan thường xuyên (ví dụ: hàng năm) và xét nghiệm alpha-fetoprotein để phát hiện bệnh. 5 năm sau khi dùng ROCTAVIAN.
Tương tác thuốc
Trước khi sử dụng ROCTAVIAN, các loại thuốc hiện tại của bệnh nhân cần được xem xét để xác định xem có nên sửa đổi chúng để ngăn ngừa các tương tác có thể dự đoán được mô tả trong phần này hay không.
Cần theo dõi các thuốc dùng đồng thời sau khi dùng ROCTAVIAN và cần đánh giá nhu cầu thay đổi các thuốc dùng đồng thời dựa trên tình trạng gan và nguy cơ của bệnh nhân. Khi bắt đầu sử dụng một loại thuốc mới, nên theo dõi chặt chẽ mức độ hoạt động của ALT và yếu tố VIII (ví dụ: hàng tuần đến 2 tuần một lần trong tháng đầu tiên) để đánh giá tác động tiềm tàng ở cả hai cấp độ.
Không có nghiên cứu tương tác in vivo nào được thực hiện.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữu mang thai
ROCTAVIAN không được dùng để sử dụng cho phụ nữ. Không có dữ liệu về việc sử dụng ROCTAVIAN ở phụ nữ mang thai để thông báo về nguy cơ gây ra hậu quả bất lợi cho sự phát triển liên quan đến thuốc. Các nghiên cứu về độc tính phát triển và sinh sản ở động vật chưa được thực hiện với ROCTAVIAN. Người ta không biết liệu ROCTAVIAN có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai hay có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không.
Nguy cơ cơ bản ước tính về dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và sẩy thai đối với nhóm dân số được chỉ định vẫn chưa được biết. Trong dân số Hoa Kỳ nói chung, nguy cơ cơ bản ước tính về các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng xảy ra ở 2 đến 4% dân số nói chung và sẩy thai xảy ra ở 15 đến 20% các trường hợp mang thai được ghi nhận trên lâm sàng.
Cho con bú
ROCTAVIAN không được dùng để sử dụng cho phụ nữ. Không có thông tin liên quan đến sự hiện diện của ROCTAVIAN trong sữa mẹ, ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoặc ảnh hưởng đến việc sản xuất sữa.
Tác dụng phụ của thuốc Roctavian
Bác sĩ sẽ cung cấp trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng với Roctavian như nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn.
Tác dụng phụ nghiêm trọng của Roctavian bao gồm:
- Nhiễm độc gan
- Phản ứng nghiêm trọng liên quan đến truyền dịch
- Sự kiện huyết khối.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất của ROCTAVIAN là:
- Đau bụng
- Mệt mỏi
- Đau đầu
- Phản ứng liên quan đến truyền dịch
- buồn nôn
- Nôn mửa.
Thuốc Roctavin mua ở đâu giá bao nhiêu?
Roctavin hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: