Tham khảo các thuốc tương tự:
Thuốc Nindanib 150mg Nintedanib trị xơ phổi, Glenmark Ấn Độ
Thuốc Ofev là thuốc gì?
Nintedanib là một chất ức chế kinase phân tử nhỏ được sử dụng trong điều trị xơ phổi, bệnh phổi mô kẽ liên quan đến xơ cứng toàn thân và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC). Trong các lựa chọn điều trị xơ phổi vô căn, nintedanib hiện là một trong hai liệu pháp điều chỉnh bệnh duy nhất có sẵn và được chỉ định cho tình trạng này (liệu pháp còn lại là Pirfenidone) và được sử dụng như một phương pháp điều trị đầu tiên sau khi chẩn đoán để làm chậm sự tiến triển mất chức năng phổi. Là một tác nhân hóa trị liệu cho NSCLC, nintedanib, kết hợp với Docetaxel, được dành riêng cho những bệnh nhân đã thử và thất bại trong các lựa chọn hóa trị liệu đầu tay.
Thuốc Ofev là thuốc kê đơn điều trị xơ phổi chứa hoạt chất Nintedanib. Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Nentedanib 100mg hoặc 150mg.
Đóng gói: Hộp 60 viên nang.
Xuất xứ: Boehringer Ingelheim, Đức.
Công dụng của thuốc Ofev
Ofev (nintedanib) được sử dụng cho những người mắc các bệnh gây ra mô sẹo (xơ hóa) hình thành sâu trong phổi. Các mô sẹo dày lên và trở nên cứng theo thời gian, điều này có thể khiến phổi của bạn khó hoạt động hơn. Chức năng phổi suy giảm có thể khiến bạn khó thở. Các vấn đề y tế khác có thể xảy ra khi não, tim và các cơ quan khác của bạn không nhận đủ oxy.
Ofev được sử dụng để điều trị một bệnh phổi gọi là xơ phổi vô căn (IPF).
Ofev cũng được sử dụng để điều trị bệnh phổi kẽ mãn tính (kéo dài), trong đó các mô sẹo tiếp tục trở nên tồi tệ hơn.
Ofev cũng được sử dụng để làm chậm sự suy giảm chức năng phổi ở những người bị rối loạn gọi là bệnh phổi kẽ liên quan đến xơ cứng toàn thân (đôi khi được gọi là bệnh xơ cứng bì liên quan đến ILD).
Ofev không phải là thuốc chữa IPF hoặc ILD, nhưng thuốc này có thể làm chậm ảnh hưởng của những bệnh này lên phổi của bạn.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Việc điều trị nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc kiểm soát các bệnh mà Ofev được chấp thuận.
Liều khuyến cáo là 150 mg nintedanib hai lần mỗi ngày, cách nhau khoảng 12 giờ.
Liều 100 mg x 2 lần / ngày chỉ được khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân không dung nạp với liều 150 mg x 2 lần / ngày.
Nếu bỏ lỡ một liều, nên tiếp tục sử dụng vào thời gian dự kiến tiếp theo với liều khuyến cáo. Nếu bỏ lỡ một liều, bệnh nhân không nên dùng thêm một liều nữa. Không được vượt quá liều tối đa hàng ngày được đề nghị là 300 mg.
Ofev được sử dụng bằng đường uống. Viên nang nên được uống với thức ăn, nuốt toàn bộ với nước và không nên nhai. Không được mở hoặc nghiền viên nang.
Những lưu ý khi dùng thuốc Ofev
1. Chống chỉ định thuốc
• Mang thai.
• Quá mẫn với nintedanib, với đậu phộng hoặc đậu nành, hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thuốc.
2. Cảnh báo và thận trọng thuốc
Khi sử dụng thuốc Ofev, bạn cần thận trọng các vấn đề sau:
Bệnh tiêu chảy: Các trường hợp tiêu chảy nghiêm trọng dẫn đến mất nước và rối loạn điện giải đã được báo cáo trong hậu mãi. Bệnh nhân nên được điều trị ngay từ những dấu hiệu ban đầu bằng các sản phẩm đủ nước và thuốc chống tiêu chảy, ví dụ: loperamide, và có thể phải giảm liều hoặc ngừng điều trị. Điều trị bằng Ofev có thể được tiếp tục với liều giảm (100 mg x 2 lần / ngày) hoặc ở liều đầy đủ (150 mg x 2 lần / ngày).
Buồn nôn và ói mửa: Nếu các triệu chứng vẫn tồn tại mặc dù đã được chăm sóc hỗ trợ thích hợp (bao gồm cả liệu pháp chống nôn), có thể phải giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Tính an toàn và hiệu quả của Ofev chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan vừa (Child Pugh B) hoặc nặng (Child Pugh C). Do đó, điều trị bằng Ofev không được khuyến cáo ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân nên được theo dõi trong khi điều trị bằng nintedanib, đặc biệt chú ý đến những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây suy thận / suy thận.
Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao hơn bao gồm cả bệnh mạch vành đã biết. Do có nguy cơ huyết khối động mạch, tĩnh mạch, phình động mạch và bóc tách động mạch.
3. Tương tác với thuốc khác
Nếu dùng đồng thời với Ofev, các chất ức chế P-gp mạnh (ví dụ: ketoconazole, erythromycin hoặc cyclosporin) có thể làm tăng tiếp xúc với nintedanib. Trong những trường hợp như vậy, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ về khả năng dung nạp nintedanib.
Các chất cảm ứng P-gp mạnh (ví dụ như rifampicin, carbamazepine, phenytoin và St. John’s Wort) có thể làm giảm tiếp xúc với nintedanib. Nên cân nhắc lựa chọn một sản phẩm thuốc thay thế dùng đồng thời không có hoặc không có tiềm năng cảm ứng P-gp tối thiểu.
Sử dụng đồng thời Ofev với các thuốc tránh thai nội tiết uống không làm thay đổi dược động học của các thuốc tránh thai nội tiết uống ở một mức độ phù hợp.
4. Sử dụng thuốc cho đối tượng đặc biệt
Phụ nữ mang thai:
Vì nintedanib cũng có thể gây hại cho thai nhi ở người nên không được sử dụng trong thời kỳ mang thai và phải tiến hành thử thai trước khi điều trị bằng Ofev và trong khi điều trị nếu thích hợp.
Phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên tránh mang thai khi đang điều trị bằng Ofev và sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả cao khi bắt đầu, trong và ít nhất 3 tháng sau liều cuối cùng của Ofev.
Phụ nữ cho con bú:
Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy rằng một lượng nhỏ nintedanib và các chất chuyển hóa của nó (≤ 0,5% liều dùng) đã được tiết vào sữa của chuột đang cho con bú. Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ sơ sinh / trẻ sơ sinh. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng Ofev.
5. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Ofev có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc trong quá trình điều trị với Ofev.
6. Tác dụng phụ của thuốc Ofev
Các tác dụng phụ thường khặp khi sử dụng thuốc Ofev bao gồm:
- Giảm tiểu cầu, sự chảy máu.
- Giảm cân, chán ăn.
- Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
- Tăng men gan
- Phát ban da.
Hiệu quả của Ofev trong điều trị xơ phổi
Ofev đã được so sánh với giả dược (một phương pháp điều trị giả) trong bốn nghiên cứu chính bao gồm tổng số 1.066 bệnh nhân mắc IPF, 580 bệnh nhân mắc bệnh xơ cứng hệ thống liên quan đến bệnh phổi kẽ và 663 bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ xơ hóa tiến triển. Trong tất cả các nghiên cứu, thước đo chính về hiệu quả là sự suy giảm chức năng phổi của bệnh nhân trong suốt 1 năm điều trị, được đo bằng dung tích sống gắng sức (FVC) của họ. FVC là lượng không khí tối đa mà bệnh nhân có thể thở ra mạnh mẽ sau khi hít một hơi thật sâu và lượng không khí này giảm dần khi tình trạng trở nên nặng hơn.
Trong 2 nghiên cứu ở bệnh nhân mắc IPF, bệnh nhân dùng Ofev có mức giảm FVC nhỏ hơn so với bệnh nhân dùng giả dược, có nghĩa là Ofev đã làm chậm lại tình trạng bệnh trở nên tồi tệ hơn. FVC trung bình của bệnh nhân trước khi điều trị là từ 2600 đến 2700 ml (ml). Trong nghiên cứu đầu tiên, mức giảm FVC trung bình trong 1 năm là 115 ml ở bệnh nhân dùng Ofev so với mức giảm 240 ml ở bệnh nhân dùng giả dược. Trong nghiên cứu thứ hai, mức giảm trung bình là 114 ml đối với Ofev so với 207 ml đối với giả dược. Một phân tích sâu hơn về kết quả của 2 nghiên cứu chính, trong đó tính đến việc một số bệnh nhân đã ngừng điều trị, đã xác nhận lợi ích của Ofev so với giả dược, mặc dù sự khác biệt về FVC giữa hai nghiên cứu này ít rõ rệt hơn.
Trong nghiên cứu ở những bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ liên quan đến xơ cứng hệ thống, mức giảm FVC trung bình là 52 ml đối với Ofev so với 93 ml đối với giả dược. FVC trung bình của bệnh nhân trước điều trị là khoảng 2500 ml.
Trong nghiên cứu ở những bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ xơ hóa tiến triển, mức giảm FVC trung bình là 81 ml đối với Ofev so với 188 ml đối với giả dược. FVC trung bình của bệnh nhân trước điều trị là khoảng 2330 ml.
Thuốc Ofev giá bao nhiêu?
Giá thuốc Ofev khác nhau giữa các hàm lượng. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá.
Thuốc Ofev mua ở đâu?
Bạn cần mua thuốc Ofev 100mg 150mg? Bạn có thể đặt thuốc qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo:
https://www.drugs.com/ofev.html