Phocapma 200 là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Tabrecta 150 200mg Capmatinib mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Capmaxen 200mg Capmatinib trị ung thư mua ở đâu giá bao nhiêu?
Phocapma 200 là thuốc gì?
Capmatinib là một chất ức chế kinase. Tên hóa học là 2-Fluoro-N-metyl-4-[7-(quinolin-6-ylmetyl)imidazo[1,2b][1,2,4]triazin-2-yl]benzamit–hydro clorua– nước (2/1/1). Công thức phân tử của capmatinib hydrochloride là C23H21Cl2FN6O2. Khối lượng phân tử tương đối là 503,36 g/mol đối với muối hydrochloride và 412,43 g/mol đối với bazơ tự do. Cấu trúc hóa học của capmatinib hydrochloride được hiển thị bên dưới:
Được sản xuất bởi Novartis và bán trên thị trường với tên thương hiệu Tabrecta, capmatinib đã được FDA chấp thuận cấp tốc vào ngày 6 tháng 5 năm 2020 để điều trị NSCLC ở những bệnh nhân có khối u bị đột biến dẫn đến chuyển đổi trung mô-biểu mô (MET) exon 14 bỏ qua. Sự hiện diện của đột biến phải được xác nhận bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận, chẳng hạn như xét nghiệm FoundationOne CDx (do Foundation Medicine, Inc. sản xuất), được FDA chấp thuận vào cùng ngày. Vì chỉ định này là được phê duyệt cấp tốc, việc tiếp tục phê duyệt nó phụ thuộc vào việc xác minh lợi ích của capmatinib trong các thử nghiệm xác nhận. Capmatinib đã được Bộ Y tế Canada phê duyệt vào ngày 8 tháng 6 năm 2022.
Phocapma 200 là thuốc Generic của thuốc Tabrecta. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Capmatinib 200mg.
Đóng gói: hộp 56 viên nén.
Xuất xứ: Phokam Lào.
Công dụng của thuốc Phocapma 200
Phocapma 200 được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) có khối u bị đột biến dẫn đến chuyển tiếp trung mô-biểu mô (MET) exon 14 bỏ qua khi được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Kích hoạt bất thường của c-Met đã được ghi nhận trong nhiều bệnh ung thư, bao gồm ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC). Các đột biến dẫn đến bỏ qua MET exon 14 dẫn đến sự hình thành c-Met đột biến thiếu miền điều hòa – những protein đột biến này bị giảm khả năng điều chỉnh tiêu cực, dẫn đến sự gia tăng bệnh lý trong hoạt động xuôi dòng của chúng.
Capmatinib ức chế quá trình phosphoryl hóa của cả biến thể hoang dã và biến thể đột biến của c-Met được kích hoạt bởi sự liên kết của phối tử nội sinh của nó, yếu tố tăng trưởng tế bào gan – khi làm như vậy, nó ngăn chặn quá trình phosphoryl hóa qua trung gian c-Met của các protein tín hiệu xuôi dòng, cũng như tăng sinh và sống sót của các tế bào khối u phụ thuộc vào c-Met.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng khuyến nghị
Liều khuyến cáo của Phocapma là 400 mg, uống hai lần mỗi ngày cùng hoặc không cùng thức ăn. Nuốt cả viên thuốc. Không phá vỡ, nghiền nát hoặc nhai viên thuốc. Nếu bệnh nhân bỏ lỡ hoặc nôn một liều, hãy hướng dẫn bệnh nhân không uống bù mà uống liều tiếp theo vào thời gian đã định.
Điều chỉnh liều dựa trên phản ứng bất lợi của thuốc.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn với Capmatinib hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Phocapma 200?
Bệnh phổi kẽ (ILD)/Viêm phổi
ILD/viêm phổi, có thể gây tử vong, xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib. ILD/viêm phổi xảy ra ở 4,8% bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib trong GEOMETRY mono-1, với 1,9% bệnh nhân bị ILD/viêm phổi độ 3 và một bệnh nhân tử vong (0,3%). Chín bệnh nhân (2,4%) ngưng Capmatinib do ILD/viêm phổi. Thời gian trung bình để khởi phát ILD/viêm phổi độ 3 trở lên là 1,8 tháng (khoảng: 0,2 tháng đến 1,7 năm).
Theo dõi các triệu chứng phổi mới hoặc xấu đi cho thấy ILD/viêm phổi (ví dụ: khó thở, ho, sốt). Ngừng ngay Phocapma ở những bệnh nhân nghi ngờ bị ILD/viêm phổi và ngừng vĩnh viễn nếu không xác định được nguyên nhân tiềm ẩn nào khác của ILD/viêm phổi.
Nhiễm độc gan
Nhiễm độc gan xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib. Tăng alanine aminotransferase (ALT)/aspartate aminotransferase (AST) xảy ra ở 15% bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib trong GEOMETRY mono-1. Tăng ALT/AST độ 3 hoặc 4 xảy ra ở 7% bệnh nhân. Ba bệnh nhân (0,8%) ngưng Capmatinib do tăng ALT/AST. Thời gian trung bình để bắt đầu tăng ALT/AST độ 3 trở lên là 1,8 tháng (khoảng: 0,5 đến 46,4 tháng).
Theo dõi các xét nghiệm chức năng gan (bao gồm ALT, AST và bilirubin toàn phần) trước khi bắt đầu dùng Capmatinib, cứ sau 2 tuần trong 3 tháng đầu điều trị, sau đó mỗi tháng một lần hoặc theo chỉ định lâm sàng, với xét nghiệm thường xuyên hơn ở những bệnh nhân có biểu hiện tăng gan. transaminase hoặc bilirubin. Dựa trên mức độ nghiêm trọng của phản ứng bất lợi, giữ lại, giảm liều hoặc ngừng vĩnh viễn Phocapma.
Độc tố tụy
Sự gia tăng nồng độ amylase và lipase xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib. Tăng amylase/lipase xảy ra ở 14% bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib trong GEOMETRY mono-1. Tăng amylase/lipase độ 3 và 4 xảy ra lần lượt ở 7% và 1,9% bệnh nhân. Ba bệnh nhân (0,8%) ngưng Capmatinib do tăng amylase/lipase. Thời gian trung bình để bắt đầu tăng amylase/lipase độ 3 trở lên là 2 tháng (khoảng: 0,03 đến 31,1 tháng). Viêm tụy (Độ 3) xảy ra ở một bệnh nhân (0,3%); Capmatinib đã bị ngừng vĩnh viễn cho sự kiện này.
Theo dõi amylase và lipase lúc ban đầu và thường xuyên trong quá trình điều trị bằng Phocapma. Dựa trên mức độ nghiêm trọng của phản ứng bất lợi, tạm thời ngừng sử dụng, giảm liều hoặc ngừng vĩnh viễn Phocapma.
Phản ứng quá mẫn
Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Capmatinib trong các thử nghiệm lâm sàng khác với GEOMETRY mono-1. Các dấu hiệu và triệu chứng của quá mẫn bao gồm sốt, ớn lạnh, ngứa, phát ban, hạ huyết áp, buồn nôn và nôn. Dựa trên mức độ nghiêm trọng của phản ứng bất lợi, tạm thời ngừng hoặc ngừng vĩnh viễn Phocapma.
Nguy cơ nhạy cảm ánh sáng
Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật, có nguy cơ tiềm ẩn xảy ra phản ứng nhạy cảm với ánh sáng với Capmatinib. Trong GEOMETRY mono-1, bệnh nhân nên sử dụng các biện pháp phòng ngừa chống lại việc tiếp xúc với tia cực tím như sử dụng kem chống nắng hoặc quần áo bảo hộ trong khi điều trị bằng Capmatinib. Khuyên bệnh nhân hạn chế tiếp xúc trực tiếp với tia cực tím trong quá trình điều trị bằng Phocapma.
Tương tác thuốc cần chú ý
Tác dụng của các loại thuốc khác đối với Phocapma
Chất ức chế mạnh CYP3A
Dùng đồng thời Phocapma với chất ức chế CYP3A mạnh làm tăng mức độ tiếp xúc với capmatinib, điều này có thể làm tăng tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi của Capmaxen. Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân về các phản ứng bất lợi khi dùng đồng thời Phocapma với các chất ức chế mạnh CYP3A.
Chất gây cảm ứng CYP3A mạnh và vừa phải
Dùng đồng thời Phocapma với chất gây cảm ứng CYP3A mạnh làm giảm phơi nhiễm capmatinib. Dùng đồng thời Capmaxen với một chất gây cảm ứng CYP3A vừa phải cũng có thể làm giảm mức độ tiếp xúc với capmatinib. Giảm phơi nhiễm capmatinib có thể làm giảm hoạt tính chống khối u của Phocapma. Tránh dùng đồng thời với các chất gây cảm ứng CYP3A mạnh và trung bình.
Tác dụng của Phocapma đối với các loại thuốc khác
Chất nền CYP1A2
Sử dụng đồng thời Capmatinib làm tăng mức độ phơi nhiễm của chất nền CYP1A2, điều này có thể làm tăng phản ứng bất lợi của những chất nền này. Nếu việc sử dụng đồng thời giữa Capmatinib và chất nền CYP1A2 là không thể tránh khỏi khi sự thay đổi nồng độ tối thiểu có thể dẫn đến phản ứng bất lợi nghiêm trọng, hãy giảm liều lượng chất nền CYP1A2 theo thông tin kê đơn đã được phê duyệt.
Chất nền P-glycoprotein (P-gp) và Protein kháng ung thư vú (BCRP)
Sử dụng đồng thời Capmatinib làm tăng sự tiếp xúc của chất nền P-gp và chất nền BCRP, điều này có thể làm tăng phản ứng bất lợi của những chất nền này. Nếu việc sử dụng đồng thời giữa Phocapma và các cơ chất P-gp hoặc BCRP là không thể tránh khỏi, trong đó những thay đổi nồng độ tối thiểu có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi nghiêm trọng, hãy giảm liều lượng cơ chất P-gp hoặc BCRP theo thông tin kê đơn đã được phê duyệt.
Chất nền MATE1 và MATE2K
Sử dụng đồng thời Capmatinib có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm của các chất nền MATE1 và MATE2K, điều này có thể làm tăng các phản ứng bất lợi của các chất nền này. Nếu việc sử dụng đồng thời giữa Phocapma và cơ chất MATE1 hoặc MATE2K là không thể tránh khỏi khi sự thay đổi nồng độ tối thiểu có thể dẫn đến phản ứng bất lợi nghiêm trọng, hãy giảm liều lượng cơ chất MATE1 hoặc MATE2K theo thông tin kê đơn đã được phê duyệt.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật và cơ chế hoạt động của nó, Capmatinib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Không có sẵn dữ liệu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai. Sử dụng capmatinib đường uống cho chuột và thỏ mang thai trong giai đoạn hình thành các cơ quan dẫn đến dị tật khi phơi nhiễm ở mẹ ít hơn so với phơi nhiễm ở người dựa trên AUC ở liều lâm sàng 400 mg hai lần mỗi ngày. Tư vấn cho phụ nữ mang thai về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Phụ nữ đang cho con bú
Không có dữ liệu về sự hiện diện của capmatinib hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa người hoặc động vật hoặc ảnh hưởng của nó đối với trẻ bú mẹ hoặc sản xuất sữa. Vì có khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, khuyên phụ nữ không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng Phocapma và trong 1 tuần sau liều cuối cùng.
Tác dụng phụ của thuốc Phocapma
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng xảy ra ở 53% bệnh nhân dùng Phocapma. Phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở ≥ 2% bệnh nhân bao gồm khó thở (7%), viêm phổi (7%), tràn dịch màng phổi (4,3%), đau cơ xương (3,8%), suy giảm sức khỏe thể chất chung (2,9%), ILD/viêm phổi (2,7 %), phù (2,4%) và nôn (2,4%). Các phản ứng bất lợi gây tử vong xảy ra ở 0,5% bệnh nhân dùng TABRECTA, bao gồm viêm phổi (0,3%) và tử vong, không được chỉ định khác (0,3%).
Việc ngừng sử dụng Phocapma vĩnh viễn do phản ứng bất lợi xảy ra ở 17% bệnh nhân. Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất (≥ 1%) dẫn đến ngừng sử dụng TABRECTA vĩnh viễn là ILD/viêm phổi (2,4%), phù nề (2,4%), mệt mỏi (1,3%) và viêm phổi (1,1%).
Ngừng liều do phản ứng bất lợi xảy ra ở 57% bệnh nhân dùng Phocapma. Các phản ứng bất lợi cần phải ngừng dùng thuốc ở > 2% bệnh nhân dùng Phocapma bao gồm phù nề, tăng creatinine máu, buồn nôn, tăng lipase, nôn, tăng ALT, khó thở, viêm phổi, mệt mỏi, tăng amylase, tăng AST, đau cơ xương, đau bụng và tăng bilirubin máu.
Giảm liều do phản ứng bất lợi xảy ra ở 26% bệnh nhân dùng Phocapma. Các phản ứng bất lợi cần giảm liều ở > 2% bệnh nhân dùng thuốc Phocapma bao gồm phù nề, tăng ALT và tăng creatinine máu.
Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất (≥ 20%) ở những bệnh nhân dùng thuốc Phocapma 200 là phù nề, buồn nôn, đau cơ xương, mệt mỏi, nôn mửa, khó thở, ho và chán ăn.
Thuốc Phocapma 200 giá bao nhiêu?
Thuốc Phocapma 200 có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Phocapma 200 mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Phocapma – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Phocapma? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: