Phobriga là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Alunbrig (Brigatinib) trị ung thư phổi giá bao nhiêu mua ở đâu?
Thuốc Briganix 90 Brigatinib trị ung thư phổi giá bao nhiêu?
Phobriga là thuốc gì?
Brigatinib, ban đầu được đặt tên là AP26113, là một chất ức chế kép có thể đảo ngược của kinase lymphoma anaplastic (ALK) và thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR). Nó thể hiện tính chọn lọc chống lại các dạng đột biến của EGFR so với dạng hoang dã. Nó cũng thể hiện tính chọn lọc chống lại 9 thể đột biến kháng Crizotinib khác nhau của gen dung hợp EML4-ALK, là nhân tố then chốt trong quá trình biến đổi của nhu mô phổi nhạy cảm. Brigatinib được phát triển bởi Ariad Pharmaceuticals, một công ty con của Takeda Pharmaceutical Company Limited, và đã được FDA chấp thuận vào ngày 28 tháng 4 năm 2017.
Phobriga là thuốc kê toa chứa hoạt chất Brigatinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Brigatinib 90mg hoặc 180mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Phokam Lào.
Công dụng của thuốc Phobriga
Phobriga được chỉ định là đơn trị liệu để điều trị bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển (ALK) do anaplastic lymphoma kinase (ALK) trước đây không được điều trị bằng chất ức chế ALK.
Thuốc cũng được chỉ định là đơn trị liệu để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc NSCLC tiên tiến dương tính với ALK đã được điều trị trước đó bằng crizotinib.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Brigatinib là một chất ức chế tyrosine kinase (TKI) có hoạt tính in vitro ở nồng độ có thể đạt được về mặt lâm sàng chống lại nhiều kinase bao gồm ALK, ROS1, thụ thể yếu tố tăng trưởng-1 giống insulin (IGF-1R) và FLT-3 cũng như xóa và chỉ định EGFR. đột biến. Brigatinib ức chế quá trình tự phosphoryl hóa ALK và quá trình phosphoryl hóa qua trung gian ALK của các protein truyền tín hiệu xuôi dòng STAT3, AKT, ERK½ và S6 trong các thử nghiệm in vitro và in vivo. Brigatinib cũng ức chế sự tăng sinh trong ống nghiệm của các dòng tế bào biểu hiện các protein dung hợp EML4-ALK và NPM-ALK, đồng thời cho thấy sự ức chế phụ thuộc vào liều đối với sự phát triển của mô ghép ngoại lai NSCLC dương tính với EML4-ALK ở chuột.
Ở nồng độ có thể đạt được về mặt lâm sàng (≤500 nM), brigatinib đã ức chế khả năng tồn tại trong ống nghiệm của các tế bào biểu hiện EML4-ALK và 17 dạng đột biến liên quan đến khả năng kháng các chất ức chế ALK bao gồm crizotinib, cũng như EGFR-Del (E746-A750), ROS1-L2026M , FLT3-F691L và FLT3-D835Y. Brigatinib thể hiện hoạt tính chống khối u in vivo chống lại 4 dạng đột biến của EML4-ALK, bao gồm các đột biến G1202R và L1196M được xác định trong khối u NSCLC ở những bệnh nhân đã tiến triển trên crizotinib. Brigatinib cũng làm giảm gánh nặng khối u và kéo dài thời gian sống sót ở những con chuột được cấy ghép nội sọ dòng tế bào khối u do ALK điều khiển.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều khởi đầu khuyến cáo của Phobriga là 90 mg một lần mỗi ngày trong 7 ngày đầu tiên, sau đó là 180 mg một lần mỗi ngày.
Nếu thuốc bị gián đoạn trong 14 ngày hoặc lâu hơn vì những lý do khác ngoài phản ứng bất lợi, nên tiếp tục điều trị với liều 90 mg một lần mỗi ngày trong 7 ngày trước khi tăng đến liều dung nạp trước đó.
Nếu một liều bị bỏ lỡ hoặc nôn mửa xảy ra sau khi uống một liều, không nên dùng thêm một liều nữa và nên dùng liều tiếp theo vào thời gian đã định.
Điều trị nên tiếp tục miễn là lợi ích lâm sàng được quan sát thấy.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Phobriga?
Phản ứng có hại cho phổi
Các phản ứng bất lợi ở phổi nghiêm trọng, đe dọa tính mạng và gây tử vong, bao gồm cả những phản ứng có đặc điểm phù hợp với ILD/viêm phổi, có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Phobriga.
Hầu hết các phản ứng bất lợi về phổi được quan sát thấy trong vòng 7 ngày đầu điều trị. Các phản ứng bất lợi ở phổi độ 1-2 được giải quyết khi ngừng điều trị hoặc điều chỉnh liều. Tuổi tăng lên và khoảng thời gian ngắn hơn (dưới 7 ngày) giữa liều crizotinib cuối cùng và liều Phobriga đầu tiên có liên quan độc lập với việc tăng tỷ lệ các phản ứng bất lợi ở phổi này. Những yếu tố này nên được xem xét khi bắt đầu điều trị bằng Phobriga. Bệnh nhân có tiền sử ILD hoặc viêm phổi do thuốc đã bị loại khỏi các thử nghiệm then chốt.
Tăng huyết áp
Tăng huyết áp đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Phobriga.
Huyết áp nên được theo dõi thường xuyên trong quá trình điều trị bằng Phobriga. Tăng huyết áp nên được điều trị theo hướng dẫn tiêu chuẩn để kiểm soát huyết áp. Nên theo dõi nhịp tim thường xuyên hơn ở những bệnh nhân nếu không thể tránh được việc sử dụng đồng thời một sản phẩm thuốc được biết là gây ra nhịp tim chậm. Đối với tăng huyết áp nặng (≥ Độ 3), nên ngừng dùng thuốc cho đến khi tăng huyết áp phục hồi về Độ 1 hoặc về mức cơ bản. Liều lượng nên được sửa đổi cho phù hợp.
Nhịp tim chậm
Nhịp tim chậm đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Phobriga. Cần thận trọng khi dùng Alunbrig kết hợp với các tác nhân khác được biết là gây nhịp tim chậm. Nhịp tim và huyết áp nên được theo dõi thường xuyên.
Nếu nhịp tim chậm có triệu chứng xảy ra, nên ngừng điều trị bằng Phobriga và nên đánh giá các sản phẩm thuốc dùng đồng thời được biết là gây ra nhịp tim chậm. Sau khi hồi phục, liều lượng nên được điều chỉnh cho phù hợp. Trong trường hợp nhịp tim chậm đe dọa tính mạng, nếu không xác định được thuốc dùng đồng thời góp phần hoặc trong trường hợp tái phát, nên ngừng điều trị bằng Phobriga.
Rối loạn thị giác
Các phản ứng bất lợi về rối loạn thị giác đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Phobriga. Bệnh nhân nên được khuyên báo cáo bất kỳ triệu chứng thị giác nào. Đối với các triệu chứng thị giác nghiêm trọng mới xuất hiện hoặc xấu đi, nên xem xét đánh giá nhãn khoa và giảm liều.
Tăng creatine phosphokinase (CPK)
Tăng CPK đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Phobriga. Bệnh nhân nên được khuyên báo cáo bất kỳ cơn đau cơ, nhạy cảm hoặc yếu cơ không giải thích được. Nồng độ CPK nên được theo dõi thường xuyên trong quá trình điều trị bằng Phobriga. Dựa trên mức độ nghiêm trọng của việc tăng CPK và nếu có liên quan đến đau hoặc yếu cơ, nên ngừng điều trị bằng Phobriga và điều chỉnh liều cho phù hợp.
Độ cao của các enzym tuyến tụy
Sự gia tăng của amylase và lipase đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Phobriga. Lipase và amylase nên được theo dõi thường xuyên trong quá trình điều trị bằng Phobriga. Dựa trên mức độ nghiêm trọng của các bất thường trong phòng thí nghiệm, nên ngừng điều trị bằng Phobriga và thay đổi liều lượng cho phù hợp.
Nhiễm độc gan
Sự gia tăng các men gan (aspartate aminotransferase, alanine aminotransferase) và bilirubin đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Phobriga. Chức năng gan, bao gồm AST, ALT và tổng lượng bilirubin nên được đánh giá trước khi bắt đầu dùng phobriga và sau đó 2 tuần một lần trong 3 tháng đầu điều trị. Sau đó, giám sát nên được thực hiện định kỳ. Dựa trên mức độ nghiêm trọng của các bất thường trong phòng thí nghiệm, nên ngừng điều trị và thay đổi liều lượng cho phù hợp.
Tăng đường huyết
Tăng glucose huyết thanh đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Phobriga. Đường huyết lúc đói nên được đánh giá trước khi bắt đầu dùng Phobriga và theo dõi định kỳ sau đó. Điều trị hạ đường huyết nên được bắt đầu hoặc tối ưu hóa khi cần thiết. Nếu không thể đạt được sự kiểm soát đường huyết đầy đủ bằng cách quản lý y tế tối ưu, nên ngừng sử dụng Phobriga cho đến khi đạt được sự kiểm soát đường huyết đầy đủ; sau khi hồi phục.
Tương tác thuốc cần chú ý
Các chất có thể làm tăng nồng độ brigatinib trong huyết tương
Chất ức chế CYP3A
Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh rằng brigatinib là chất nền của CYP3A4/5. Ở những đối tượng khỏe mạnh, sử dụng đồng thời nhiều liều itraconazole 200 mg, hai lần mỗi ngày, một chất ức chế CYP3A mạnh, với một liều 90 mg brigatinib duy nhất làm tăng Cmax của brigatinib lên 21%, AUC0-INF lên 101% (gấp 2 lần) và AUC0-120 bằng 82% (< 2 lần), so với liều 90 mg brigatinib dùng đơn lẻ. Việc sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A mạnh với Alunbrig, bao gồm nhưng không giới hạn ở một số loại thuốc kháng vi-rút (ví dụ: indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir), kháng sinh macrolide (ví dụ: clarithromycin, telithromycin, troleandomycin), thuốc chống nấm (ví dụ: ketoconazole, voriconazole), và nefazodone nên tránh. Nếu không thể tránh được việc sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A mạnh, nên giảm liều Alunbrig khoảng 50% (tức là từ 180 mg xuống 90 mg, hoặc từ 90 mg xuống 60 mg). Sau khi ngừng sử dụng chất ức chế CYP3A mạnh, nên dùng lại Alunbrig với liều dung nạp được trước khi bắt đầu sử dụng chất ức chế CYP3A mạnh.
Bưởi hoặc nước ép bưởi cũng có thể làm tăng nồng độ brigatinib trong huyết tương và nên tránh dùng.
Các chất có thể làm giảm nồng độ brigatinib trong huyết tương
Chất gây cảm ứng CYP3A
Ở những đối tượng khỏe mạnh, sử dụng đồng thời nhiều liều rifampicin 600 mg mỗi ngày, một chất gây cảm ứng CYP3A mạnh, với một liều brigatinib 180 mg duy nhất làm giảm Cmax của brigatinib 60%, AUC0-INF 80% (gấp 5 lần) và AUC0-120 80% (gấp 5 lần), so với liều 180 mg brigatinib dùng đơn độc. Nên tránh sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A mạnh với Phobriga, bao gồm nhưng không giới hạn ở rifampicin, carbamazepine, phenytoin, rifabutin, phenobarbital và St. John’s wort.
Các chất gây cảm ứng CYP3A vừa phải có thể làm giảm AUC của brigatinib khoảng 50% dựa trên các mô phỏng từ mô hình dược động học dựa trên sinh lý học. Nên tránh sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A vừa phải với Phobriga, bao gồm nhưng không giới hạn ở efavirenz, modafinil, bosentan, etravirine và nafcillin. Nếu không thể tránh được việc sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A vừa phải, thì có thể tăng liều Phobriga với mức tăng thêm 30 mg sau 7 ngày điều trị với liều Phobriga hiện tại được dung nạp, tối đa gấp đôi liều Alunbrig được dung nạp trước đó khởi đầu của chất gây cảm ứng vừa phải CYP3A. Sau khi ngừng sử dụng chất cảm ứng CYP3A vừa phải, nên dùng lại Phobriga với liều lượng được dung nạp trước khi bắt đầu sử dụng chất cảm ứng CYP3A vừa phải.
Các chất có thể bị thay đổi nồng độ trong huyết tương bởi brigatinib
Chất nền CYP3A
Các nghiên cứu in vitro trên tế bào gan đã chỉ ra rằng brigatinib là chất gây cảm ứng CYP3A4. Ở những bệnh nhân bị ung thư, sử dụng đồng thời nhiều liều Alunbrig 180 mg mỗi ngày với một liều uống duy nhất 3 mg midazolam, một cơ chất nhạy cảm của CYP3A, làm giảm Cmax của midazolam xuống 16%, AUC0-INF xuống 26% và AUC0-cuối cùng là 30% , so với liều midazolam 3 mg uống đơn độc. Brigatinib làm giảm nồng độ trong huyết tương của các sản phẩm thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A. Do đó, nên tránh sử dụng đồng thời Alunbrig với các chất nền CYP3A có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ: alfentanil, fentanyl, quinidine, cyclosporine, sirolimus, tacrolimus) vì hiệu quả của chúng có thể bị giảm.
Phobriga cũng có thể tạo ra các enzym và chất vận chuyển khác (ví dụ: CYP2C, P-gp) thông qua cùng các cơ chế chịu trách nhiệm tạo ra CYP3A (ví dụ: kích hoạt thụ thể X của thai kỳ).
Chất nền vận chuyển
Sử dụng đồng thời brigatinib với cơ chất của P-gp, (ví dụ: digoxin, dabigatran, colchicine, pravastatin), BCRP (ví dụ: methotrexate, rosuvastatin, sulfasalazine), chất vận chuyển cation hữu cơ 1 (OCT1), protein đùn đa loại độc tố và độc tố 1 (MATE1) và 2K (MATE2K) có thể làm tăng nồng độ của chúng trong huyết tương. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ khi dùng Phobriga cùng với cơ chất của những chất vận chuyển này có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ: digoxin, dabigatran, methotrexate).
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con/Tránh thai ở nam và nữ
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được điều trị bằng Phobriga nên được khuyên không nên mang thai và nam giới đang điều trị bằng Phobriga không nên có con trong thời gian điều trị. Phụ nữ có khả năng sinh sản nên được khuyên sử dụng biện pháp tránh thai không nội tiết tố hiệu quả trong khi điều trị bằng Phobriga và trong ít nhất 4 tháng sau liều cuối cùng. Nên khuyên nam giới có bạn tình là nữ có khả năng sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và trong ít nhất 3 tháng sau liều Phobriga cuối cùng.
Thai kỳ
Phobriga có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai. Phobriga không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người mẹ cần điều trị. Nếu thuốc được sử dụng trong khi mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng sản phẩm thuốc này, bệnh nhân nên được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Không biết liệu Brigatinib có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Dữ liệu hiện có không thể loại trừ khả năng bài tiết qua sữa mẹ. Nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng Phobriga.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về con người về ảnh hưởng của Alunbrig đối với khả năng sinh sản. Dựa trên các nghiên cứu về độc tính liều lặp lại ở động vật đực, Phobriga có thể làm giảm khả năng sinh sản ở con đực. Mối liên quan lâm sàng của những phát hiện này với khả năng sinh sản của con người vẫn chưa được biết.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Phobriga có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì bệnh nhân có thể bị rối loạn thị giác, chóng mặt hoặc mệt mỏi khi dùng Phobriga.
Tác dụng phụ của thuốc Phobriga
Khi sử dụng thuốc Phobriga, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Rất thường gặp:
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phổi
- Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, số lượng tế bào lympho giảm
- Tăng đường huyết, tăng insulin máu, hạ photphat máu, Hạ magie máu, tăng canxi máu, hạ natri máu, Hạ kali máu, Giảm sự thèm ăn
- Đau đầu, bệnh lý thần kinh ngoại biên, chóng mặt
- Rối loạn thị giác
- Tăng huyết áp
- Ho, khó thở
- Lipaza tăng, Bệnh tiêu chảy, Amylase tăng, buồn nôn, nôn mửa, Đau bụng, Táo bón, viêm miệng
- AST tăng, ALT tăng, Phosphatase kiềm tăng
- Phát ban, ngứa
- CPK máu tăng, đau cơ, đau khớp
- Creatinin máu tăng
- Mệt, phù nề, sốt
Thường gặp:
- Số lượng tiểu cầu giảm
- Mất ngủ
- Suy giảm trí nhớ, loạn vị giác
- Điện tâm đồ QT kéo dài, nhịp tim chậm, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh
- Viêm phổi
- Khô miệng, khó tiêu, đầy hơi
- Lactate dehydrogenase trong máu tăng, tăng bilirubin máu
- Da khô, phản ứng nhạy cảm ánh sáng
- Đau ngực cơ xương khớp, đau ở chi, cứng cơ xương
- Đau ngực không do tim, khó chịu ở ngực
- Trọng lượng giảm, cholesterol trong máu tăng.
Thuốc Phobriga giá bao nhiêu?
Thuốc Phobriga có giá khác nhau giữa các hàm lượng 90mg hay 180mg. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Thuốc Phobriga mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Phobriga – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Phobriga? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/alunbrig-drug.htm