Lampit là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Lampit là thuốc gì?
Bệnh Chagas, do ký sinh trùng có tên Trypanosoma cruzi (T.cruzi) gây ra, là một bệnh lây truyền qua vector ảnh hưởng đến động vật và con người ở Châu Mỹ. Nó thường được gọi là bệnh Trypanosomia ở Mỹ.
CDC ước tính có khoảng 8 triệu người ở Trung Mỹ, Nam Mỹ và Mexico bị nhiễm T. cruzi mà không có triệu chứng. Nếu bệnh Chagas không được điều trị, có thể để lại di chứng đe dọa tính mạng.
Nifurtimox, được phát triển bởi Bayer, là một loại thuốc chống động vật nguyên sinh nitrofuran được sử dụng trong điều trị bệnh Chagas. Vào ngày 6 tháng 8 năm 2020, FDA đã nhanh chóng cấp phép cho việc sử dụng thuốc ở bệnh nhân nhi nhằm đáp ứng những kết quả đầy hứa hẹn từ các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III. Việc tiếp tục phê duyệt sẽ tùy thuộc vào dữ liệu xác nhận. Một tính năng thuận tiện trong công thức của Bayer là khả năng chia các viên thuốc được ghi điểm một cách thủ công mà không cần đến thiết bị cắt thuốc.
Lampit là thuốc kê toa chứa hoạt chất Nifurtimox. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Nifurtimox 120mg.
Đóng gói: lọ 100 viên nén.
Xuất xứ: Mỹ.
Công dụng của thuốc Lampit
LAMPIT được chỉ định ở bệnh nhi (sinh ra dưới 18 tuổi và nặng ít nhất 2,5 kg) để điều trị bệnh Chagas (bệnh Trypanosomzheim Mỹ) do Trypanosoma cruzi gây ra.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng khuyến cáo ở bệnh nhi
Dùng viên LAMPIT (30 mg và 120 mg) uống ba lần một ngày cùng với thức ăn.
Tổng liều LAMPIT được khuyến nghị hàng ngày dựa trên trọng lượng cơ thể của bệnh nhân (xem Bảng 1).
Điều chỉnh liều LAMPIT phù hợp nếu trọng lượng cơ thể giảm trong quá trình điều trị.
Thời gian điều trị được khuyến nghị bằng LAMPIT là 60 ngày.
Bảng 1: Tổng liều LAMPIT được khuyến nghị hàng ngày dựa trên trọng lượng cơ thể
Tuổi | Nhóm trọng lượng cơ thể | Tổng liều nifurtimox hàng ngày (mg/kg) |
Trẻ em dưới 18 tuổi | 41 kg trở lên | 8 đến 10 |
Dưới 41 kg | 10 đến 20 | |
(a) Trẻ sơ sinh đủ tháng có trọng lượng cơ thể lớn hơn hoặc bằng 2,5 kg |
Hướng dẫn quản trị quan trọng
- Viên nén LAMPIT (30 mg và 120 mg) được dùng bằng đường uống và phải uống cùng với thức ăn.
- Viên nén LAMPIT được định lượng theo trọng lượng cơ thể của bệnh nhân [xem Liều lượng khuyến cáo ở bệnh nhân nhi ].
- Viên nén LAMPIT (30 mg và 120 mg) là những viên nén được chia điểm chức năng, có thể chia thành một nửa (lần lượt là 15 mg và 60 mg) tại các vạch chia điểm bằng tay. Không bẻ viên LAMPIT một cách máy móc bằng thiết bị tách viên.
- Viên nén LAMPIT 30 mg và 120 mg có thể được bào thành dạng sệt như một phương pháp sử dụng thay thế cho bệnh nhân
những người không thể nuốt viên thuốc [xem Chuẩn bị hỗn hợp LAMPIT như một phương pháp sử dụng thay thế ]. - Ngừng uống rượu trong khi điều trị bằng LAMPIT.
- Hoàn thành toàn bộ quá trình điều trị để ngăn ngừa nhiễm trùng tái phát.
- Nếu quên một liều, hãy dùng liều đã quên càng sớm càng tốt cùng với thức ăn. Tuy nhiên, nếu còn cách liều thuốc tiếp theo trong vòng 3 giờ, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục điều trị theo chỉ định. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Chống chỉ định thuốc
Viên nén LAMPIT được chống chỉ định trong:
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với nifurtimox hoặc bất kỳ tá dược nào trong LAMPIT.
- Bệnh nhân uống rượu trong khi điều trị.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Lampit?
Tiềm năng gây độc tính gen và gây ung thư
Độc tính di truyền
Độc tính di truyền của LAMPIT đã được chứng minh ở người, in vitro ở một số loài vi khuẩn và hệ thống tế bào động vật có vú, và in vivo ở loài gặm nhấm.
Một nghiên cứu đánh giá tác dụng di truyền tế bào của nifurtimox ở bệnh nhi từ 7 tháng đến 14 tuổi mắc bệnh Chagas đã chứng minh sự sai lệch nhiễm sắc thể tăng gấp 13 lần.
Tính gây ung thư
Khả năng gây ung thư đã được quan sát thấy ở chuột nhắt và chuột cống được điều trị lâu dài bằng chất nitrofuran có cấu trúc tương tự như nifurtimox. Dữ liệu tương tự chưa được báo cáo đối với LAMPIT [xem Độc tính phi lâm sàng]. Người ta không biết liệu LAMPIT có liên quan đến khả năng gây ung thư ở người hay không.
Độc tính phôi thai
Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật, LAMPIT có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu về sinh sản ở động vật, nifurtimox dùng đường uống cho chuột mang thai và thỏ trong quá trình hình thành cơ quan có liên quan đến việc giảm trọng lượng cơ thể chuột mẹ ở chuột và sẩy thai, tử vong thai nhi và kích thước lứa đẻ nhỏ hơn ở thỏ với liều tương đương và 2 lần tương ứng, liều khuyến cáo tối đa cho người (MRHD) là 10 mg/kg/ngày. Dị tật thai nhi đã được quan sát thấy ở thỏ mang thai dùng liều nifurtimox thấp hơn MRHD.
Tư vấn cho phụ nữ mang thai về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Khuyến cáo thử thai đối với phụ nữ có khả năng sinh sản trước khi bắt đầu điều trị bằng LAMPIT. Khuyên phụ nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng LAMPIT và trong 6 tháng sau liều cuối cùng. Khuyên bệnh nhân nam có bạn tình nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng bao cao su trong quá trình điều trị và trong 3 tháng sau liều LAMPIT cuối cùng.
Tình trạng thần kinh và tâm thần xấu đi
Bệnh nhân có tiền sử chấn thương não, co giật, bệnh tâm thần hoặc thay đổi hành vi nghiêm trọng có thể gặp tình trạng tồi tệ hơn khi dùng LAMPIT. Quản lý LAMPIT dưới sự giám sát y tế chặt chẽ ở những bệnh nhân này và ở những bệnh nhân bị rối loạn thần kinh hoặc phản ứng thuốc tâm thần.
Quá mẫn
Các trường hợp quá mẫn đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng nifurtimox. Quá mẫn có thể là phản ứng do nifurtimox gây ra hoặc phản ứng miễn dịch do bệnh Chagas gây ra trong quá trình điều trị. Phản ứng quá mẫn có thể kèm theo hạ huyết áp, phù mạch (bao gồm phù thanh quản hoặc mặt), khó thở, ngứa, phát ban hoặc các phản ứng da nghiêm trọng khác. Khi có dấu hiệu đầu tiên của tình trạng quá mẫn nghiêm trọng, hãy ngừng điều trị bằng LAMPIT.
Giảm cảm giác thèm ăn và giảm cân
Sự thèm ăn và giảm cân đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng LAMPIT trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong quá trình điều trị bằng LAMPIT, bệnh nhân có thể chán ăn hoặc buồn nôn/nôn dẫn đến sụt cân. Kiểm tra trọng lượng cơ thể 14 ngày một lần vì có thể phải điều chỉnh liều lượng.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin
Điều trị bằng các dẫn xuất nitrofuran, chẳng hạn như LAMPIT, có thể thúc đẩy các cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính. Quản lý viên LAMPIT dưới sự giám sát y tế chặt chẽ ở bệnh nhân mắc bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Tương tác với thuốc khác
Việc sử dụng đồng thời LAMPIT với rượu có thể làm tăng tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn tương tự như các hợp chất nitrofurans và nitroheterocycle khác. LAMPIT chống chỉ định ở những bệnh nhân uống rượu trong khi điều trị.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai trước khi sử dụng Lampit; nó có thể gây hại cho thai nhi. Khuyến cáo thử thai đối với phụ nữ có khả năng sinh sản trước khi bắt đầu điều trị bằng Lampit. Lampit đi vào sữa mẹ. Theo dõi trẻ sơ sinh tiếp xúc với Lampit qua sữa mẹ về tình trạng nôn mửa, phát ban, chán ăn, sốt và khó chịu. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Lampit
Lampit có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- phát ban,
- khó thở,
- sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn,
- ngứa,
- choáng váng,
- giảm sự thèm ăn,
- giảm cân,
- các triệu chứng mới hoặc trầm trọng hơn của tình trạng đã có từ trước (chấn thương não, co giật, thay đổi hành vi hoặc các vấn đề về sức khỏe tâm thần),
- Nước tiểu đậm,
- đau bụng dữ dội,
- đau cơ.
- tê,
- ngứa ran,
- những thay đổi về tinh thần và
- độ nhạy cảm của da với ánh sáng
Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Tác dụng phụ của Lampit bao gồm:
- nôn mửa,
- đau bụng,
- đau đầu,
- giảm sự thèm ăn,
- buồn nôn,
- sốt và
- phát ban.
Thuốc Lampit mua ở đâu giá bao nhiêu?
Lampit hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: