Lamipure là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Lamivudine Mylan 150mg giá bao nhiêu mua ở đâu
Lamipure là thuốc gì?
Lamivudine là một chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI) có hoạt tính chống lại Virus gây suy giảm miễn dịch ở người Loại 1 (HIV-1) và viêm gan B (HBV) để phá vỡ quá trình tổng hợp DNA của virus. Khi bị phosphoryl hóa, lamivudine có thể tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính cạnh tranh để gắn vào DNA của virus. Thông qua sự kết hợp DNA, các chất chuyển hóa của lamivudine ức chế cạnh tranh hoạt động của enzyme sao chép ngược HIV và hoạt động như một chất kết thúc chuỗi tổng hợp DNA. Do thiếu nhóm 3′-OH, các chất tương tự nucleoside được kết hợp ngăn chặn sự hình thành liên kết 5′ đến 3′ phosphodiester cần thiết cho sự kéo dài chuỗi DNA.
Lamipure là thuốc kê toa chứa hoạt chất Lamivudine.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Lamivudine 150mg.
Đóng gói: hộp 60 viên nén.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Lamipure
Lamipure (Lamivudine) được chỉ định như một phần của liệu pháp phối hợp kháng vi-rút để điều trị người lớn và trẻ em bị nhiễm vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Người lớn và thanh thiếu niên và trẻ em (nặng ít nhất 25 kg):
Liều khuyến cáo của Lamivudine là 300 mg mỗi ngày. Điều này có thể được dùng dưới dạng 150 mg hai lần mỗi ngày hoặc 300 mg một lần mỗi ngày.
Viên nén 300 mg chỉ phù hợp với chế độ dùng một lần mỗi ngày.
Trẻ em (cân nặng dưới 25 kg):
Liều lượng theo các dải trọng lượng được khuyến nghị cho viên nén Lamivudine.
Trẻ em cân nặng ≥ 20 kg đến < 25 kg: Liều khuyến cáo là 225 mg mỗi ngày. Thuốc này có thể được dùng dưới dạng 75 mg (một nửa viên 150 mg) uống vào buổi sáng và 150 mg (cả một viên 150 mg) uống vào buổi tối, hoặc 225 mg (một viên rưỡi 150 mg) uống một lần mỗi ngày.
Trẻ em cân nặng từ 14 đến < 20 kg: Liều khuyến cáo là 150 mg mỗi ngày. Điều này có thể được dùng dưới dạng 75 mg (một nửa viên 150 mg) uống hai lần mỗi ngày hoặc 150 mg (một viên 150 mg) uống một lần mỗi ngày.
Trẻ em từ ba tháng tuổi: Vì không thể đạt được liều lượng chính xác với công thức viên nén 300 mg không ghi điểm ở nhóm bệnh nhân này, nên sử dụng công thức viên nén lamivudine 150 mg và tuân theo các hướng dẫn về liều lượng khuyến cáo tương ứng.
Trẻ em dưới ba tháng tuổi:
Dữ liệu hạn chế hiện có không đủ để đề xuất các khuyến nghị về liều lượng cụ thể.
Bệnh nhân thay đổi chế độ dùng thuốc hai lần mỗi ngày sang chế độ dùng thuốc một lần mỗi ngày nên dùng liều khuyến cáo một lần mỗi ngày (như mô tả ở trên) khoảng 12 giờ sau liều hai lần cuối cùng mỗi ngày, sau đó tiếp tục dùng liều khuyến cáo một lần mỗi ngày (như mô tả ở trên ) khoảng 24 giờ một lần. Khi thay đổi trở lại chế độ hai lần mỗi ngày, bệnh nhân nên dùng liều khuyến cáo hai lần mỗi ngày trong khoảng 24 giờ sau liều cuối cùng một lần mỗi ngày.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn với Lamivudine hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Lamipure?
Mặc dù việc ức chế vi-rút hiệu quả bằng liệu pháp kháng vi-rút đã được chứng minh là làm giảm đáng kể nguy cơ lây truyền qua đường tình dục, nhưng không thể loại trừ nguy cơ tồn dư. Các biện pháp phòng ngừa lây truyền nên được thực hiện theo hướng dẫn quốc gia.
Lamivudine không được khuyến cáo sử dụng đơn trị liệu.
Suy thận: Ở những bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng, thời gian bán thải cuối cùng của lamivudine trong huyết tương tăng do độ thanh thải giảm, do đó nên điều chỉnh liều.
Liệu pháp ba nucleoside: Đã có báo cáo về tỷ lệ cao thất bại về mặt virus học và xuất hiện kháng thuốc ở giai đoạn đầu khi lamivudine được kết hợp với tenofovir disoproxil fumarate và abacavir cũng như với tenofovir disoproxil fumarate và didanosine theo phác đồ một lần mỗi ngày.
Nhiễm trùng cơ hội: Bệnh nhân dùng lamivudine hoặc bất kỳ liệu pháp kháng vi-rút nào khác có thể tiếp tục phát triển nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của nhiễm HIV, do đó cần được theo dõi lâm sàng chặt chẽ bởi các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến HIV.
Viêm tụy: Các trường hợp viêm tụy hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, không rõ liệu những trường hợp này là do điều trị bằng thuốc kháng vi-rút hay do bệnh HIV tiềm ẩn. Nên ngừng điều trị bằng Lamivudine ngay lập tức nếu xảy ra các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng hoặc các bất thường xét nghiệm gợi ý viêm tụy.
Rối loạn chức năng của ty thể sau khi tiếp xúc trong tử cung: Các chất tương tự nucleoside và nucleotide có thể ảnh hưởng đến chức năng của ty thể ở một mức độ khác nhau, điều này rõ rệt nhất với stavudine, didanosine và zidovudine. Đã có báo cáo về rối loạn chức năng ty lạp thể ở trẻ sơ sinh âm tính với HIV phơi nhiễm trong tử cung và/hoặc sau khi sinh với các chất tương tự nucleoside; những điều này chủ yếu liên quan đến điều trị bằng phác đồ có chứa zidovudine. Các phản ứng bất lợi chính được báo cáo là rối loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính) và rối loạn chuyển hóa (tăng lactate máu, tăng lipid máu). Những sự kiện này thường là nhất thời. Rối loạn thần kinh khởi phát muộn hiếm khi được báo cáo (tăng trương lực cơ, co giật, hành vi bất thường). Cho dù các rối loạn thần kinh như vậy là thoáng qua hay vĩnh viễn hiện vẫn chưa được biết. Những phát hiện này nên được xem xét đối với bất kỳ đứa trẻ nào phơi nhiễm trong tử cung với các chất tương tự nucleoside và nucleotide, những trẻ có biểu hiện lâm sàng nghiêm trọng không rõ nguyên nhân, đặc biệt là các biểu hiện về thần kinh. Những phát hiện này không ảnh hưởng đến các khuyến nghị quốc gia hiện tại về sử dụng liệu pháp kháng vi-rút ở phụ nữ mang thai để ngăn ngừa lây truyền HIV theo chiều dọc.
Hội chứng kích hoạt lại miễn dịch: Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng tại thời điểm bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút kết hợp (CART), phản ứng viêm đối với mầm bệnh cơ hội không có triệu chứng hoặc còn sót lại có thể phát sinh và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Thông thường, những phản ứng như vậy đã được quan sát thấy trong vài tuần hoặc vài tháng đầu tiên kể từ khi bắt đầu dùng CART.
Tác dụng phụ của thuốc Lamipure
Lamipure có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- phát ban,
- khó thở,
- sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn,
- đau cơ bất thường,
- đau bụng,
- nôn mửa,
- nhịp tim không đều,
- chóng mặt,
- cảm thấy lạnh,
- yếu đuối,
- mệt mỏi,
- cơn đau dữ dội ở dạ dày trên lan ra lưng,
- buồn nôn,
- nhịp tim nhanh,
- sưng quanh khu vực giữa của bạn,
- đau bụng trên bên phải,
- ăn mất ngon,
- Nước tiểu đậm,
- phân màu đất sét,
- vàng da hoặc mắt (vàng da),
- sốt,
- Đổ mồ hôi đêm,
- Viêm tuyến,
- vết loét lạnh,
- ho,
- thở khò khè,
- bệnh tiêu chảy,
- giảm cân,
- khó nói hoặc nuốt,
- vấn đề với sự cân bằng hoặc chuyển động của mắt,
- cảm giác gai người,
- sưng ở cổ hoặc cổ họng của bạn (tuyến giáp mở rộng),
- thay đổi kinh nguyệt, và
- liệt dương
Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của thuốc Lamipure bao gồm:
- buồn nôn,
- bệnh tiêu chảy,
- đau đầu,
- sốt,
- mệt mỏi,
- cảm giác bệnh nói chung,
- đau tai hoặc cảm giác đầy đủ,
- khó nghe,
- thoát nước từ tai,
- quấy khóc ở một đứa trẻ,
- nghẹt mũi,
- hắt xì,
- đau họng, và
- ho
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào làm phiền bạn hoặc điều đó không biến mất.
Tương tác thuốc cần chú ý
Các nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn
Khả năng tương tác chuyển hóa thấp do chuyển hóa hạn chế và liên kết với protein huyết tương và thải trừ gần như hoàn toàn qua thận.
Sử dụng trimethoprim/sulfamethoxazole 160 mg/800 mg làm tăng 40 % mức tiếp xúc với lamivudine, do thành phần trimethoprim; thành phần sulfamethoxazole không tương tác. Tuy nhiên, trừ khi bệnh nhân bị suy thận, không cần điều chỉnh liều lamivudine. Lamivudine không ảnh hưởng đến dược động học của trimethoprim hoặc sulfamethoxazole. Khi cần dùng đồng thời, bệnh nhân nên được theo dõi lâm sàng. Nên tránh dùng đồng thời lamivudine với co-trimoxazole liều cao để điều trị viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PCP) và bệnh toxoplasmosis.
Cần xem xét khả năng tương tác với các thuốc khác dùng đồng thời, đặc biệt khi đường thải trừ chính là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ, ví dụ: trimethoprim. Các sản phẩm thuốc khác (ví dụ ranitidine, cimetidine) chỉ được loại bỏ một phần theo cơ chế này và được chứng minh là không tương tác với lamivudine. Các chất tương tự nucleoside (ví dụ didanosine) như zidovudine, không bị loại bỏ theo cơ chế này và không có khả năng tương tác với lamivudine.
Đã quan sát thấy sự gia tăng vừa phải về Cmax (28 %) đối với zidovudine khi dùng cùng với lamivudine, tuy nhiên mức tiếp xúc tổng thể (AUC) không thay đổi đáng kể. Zidovudine không ảnh hưởng đến dược động học của lamivudine.
Do những điểm tương đồng, không nên dùng đồng thời lamivudine với các chất tương tự cytidine khác, chẳng hạn như emtricitabine. Hơn nữa, không nên dùng lamivudine cùng với bất kỳ sản phẩm thuốc nào khác có chứa lamivudine.
Lamivudine trong ống nghiệm ức chế quá trình phosphoryl hóa nội bào của cladribine dẫn đến nguy cơ tiềm tàng làm mất tác dụng của cladribine trong trường hợp phối hợp trong môi trường lâm sàng. Một số phát hiện lâm sàng cũng hỗ trợ khả năng tương tác giữa lamivudine và cladribine. Do đó, không khuyến cáo sử dụng đồng thời lamivudine với cladribine.
Chuyển hóa lamivudine không liên quan đến CYP3A, do đó khó xảy ra tương tác với các sản phẩm thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống này (ví dụ: PI).
Sử dụng đồng thời dung dịch sorbitol (3,2 g, 10,2 g, 13,4 g) với một liều duy nhất 300 mg dung dịch uống lamivudine dẫn đến mức giảm phụ thuộc vào liều là 14%, 32% và 36% khi tiếp xúc với lamivudine (AUC∞) và 28% , 52% và 55% trong Cmax của lamivudine ở người lớn. Khi có thể, tránh sử dụng lâu dài Lamivudine với các sản phẩm thuốc có chứa sorbitol hoặc các rượu đa chức năng hoặc rượu monosacarit có tác dụng thẩm thấu khác (ví dụ: xylitol, mannitol, lactitol, maltitol). Cân nhắc việc theo dõi tải lượng vi-rút HIV-1 thường xuyên hơn khi không thể tránh được việc dùng đồng thời lâu dài.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Theo nguyên tắc chung, khi quyết định sử dụng thuốc kháng vi-rút để điều trị nhiễm HIV ở phụ nữ mang thai và do đó để giảm nguy cơ lây truyền dọc HIV sang trẻ sơ sinh, nên xem xét dữ liệu động vật cũng như kinh nghiệm lâm sàng ở phụ nữ mang thai. tài khoản.
Các nghiên cứu trên động vật với lamivudine cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ chết phôi sớm ở thỏ nhưng không tăng ở chuột cống. Sự vận chuyển lamivudin qua nhau thai đã được chứng minh xảy ra ở người.
Hơn 1000 kết quả từ tam cá nguyệt thứ nhất và hơn 1000 kết quả từ việc phơi nhiễm trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba ở phụ nữ mang thai cho thấy không có dị tật và ảnh hưởng đến thai nhi/trẻ sơ sinh. Lamivudine có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu cần thiết về mặt lâm sàng. Nguy cơ dị tật khó xảy ra ở người dựa trên những dữ liệu đó.
Đối với những bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan đang điều trị bằng lamivudine và sau đó có thai, nên cân nhắc khả năng tái phát viêm gan khi ngừng lamivudine.
Rối loạn chức năng ti thể:
Các chất tương tự nucleoside và nucleotide đã được chứng minh in vitro và in vivo gây tổn thương ty thể ở mức độ khác nhau. Đã có báo cáo về rối loạn chức năng ty lạp thể ở trẻ sơ sinh tiếp xúc với các chất tương tự nucleoside trong tử cung và/hoặc sau khi sinh.
Cho con bú
Sau khi uống, lamivudin được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương tự nồng độ tìm thấy trong huyết thanh. Dựa trên hơn 200 cặp mẹ/con được điều trị HIV, nồng độ lamivudine trong huyết thanh ở trẻ bú mẹ của những bà mẹ được điều trị HIV là rất thấp (<4% nồng độ trong huyết thanh của mẹ) và giảm dần đến mức không thể phát hiện được khi trẻ bú mẹ được 24 tuần tuổi. tuổi. Không có sẵn dữ liệu về sự an toàn của lamivudine khi dùng cho trẻ nhỏ dưới ba tháng tuổi. Phụ nữ nhiễm HIV được khuyến cáo không nên cho con bú trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy lamivudine không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Thuốc Lamipure giá bao nhiêu?
Thuốc Lamipure có giá khoảng 550.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Lamipure mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Lamipure – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Lamipure? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/epivir-drug.htm