Tenovudin 300/300 là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Lamivudine/Zidovudine 150mg/300mg Mylan mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Efavirenz/Emtricitabine/Tenofovir DF trị HIV mua ở đâu giá bao nhiêu?
Tenovudin 300/300 là thuốc gì?
Tenovudin 300/300 là một thương hiệu thuốc của Việt Nam, dùng để điều trị bệnh HIV 1. Thuốc là sự kết hợp giữa hai hoạt chất cùng điều trị HIV.
Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Lamivudin 300mg kết hợp Tenofovir Disoproxil 300mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Boston Việt Nam.
Công dụng của thuốc Tenovudin
Tenovudin 300/300 Lamivudine/Tenofovir disoproxil được chỉ định như một phần của liệu pháp phối hợp thuốc kháng vi-rút để điều trị cho người lớn trên 18 tuổi nhiễm HIV-1.
Ở người lớn, việc chứng minh lợi ích của tenofovir disoproxil trong nhiễm HIV-1 dựa trên kết quả của một nghiên cứu ở những bệnh nhân chưa từng điều trị, kể cả những bệnh nhân có tải lượng vi rút cao (> 100.000 bản sao/ml) và các nghiên cứu trong đó tenofovir disoproxil được được bổ sung vào liệu pháp nền ổn định (chủ yếu là ba liệu pháp) ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng vi-rút trước đó bị thất bại về vi-rút sớm (< 10.000 bản sao/ml, với phần lớn bệnh nhân có < 5.000 bản sao/ml).
Việc lựa chọn tenofovir disoproxil để điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV-1 đã từng dùng thuốc kháng vi-rút nên dựa trên xét nghiệm kháng vi-rút của từng cá nhân và/hoặc tiền sử điều trị của bệnh nhân.
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
Lamivudin
Lamivudine là một chất tương tự nucleoside có hoạt tính chống vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và vi-rút viêm gan B (HBV). Nó được chuyển hóa nội bào thành phân tử hoạt động, lamivudine 5′-triphosphate. Phương thức hoạt động chính của nó là như một chất kết thúc chuỗi sao chép ngược của virus. Triphosphate có hoạt tính ức chế chọn lọc chống lại sự sao chép của HIV-1 và HIV-2 trong ống nghiệm; nó cũng hoạt động chống lại các chủng HIV kháng zidovudine trên lâm sàng.
Không thấy tác dụng đối kháng in vitro với lamivudin và các thuốc kháng retrovirus khác (các thuốc đã được thử nghiệm: abacavir, didanosine, nevirapine và zidovudine).
Tenofovir disoproxil
Tenofovir disoproxil fumarate là muối fumarate của tiền chất tenofovir disoproxil. Tenofovir disoproxil được hấp thu và chuyển hóa thành hoạt chất tenofovir, là một chất tương tự nucleoside monophosphate (nucleotide). Tenofovir sau đó được chuyển đổi thành chất chuyển hóa có hoạt tính, tenofovir diphosphate, một chất kết thúc chuỗi bắt buộc, bởi các enzym tế bào được biểu hiện cấu thành. Tenofovir diphosphate có thời gian bán hủy nội bào là 10 giờ ở dạng hoạt hóa và 50 giờ ở tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC) đang nghỉ ngơi. Tenofovir diphosphate ức chế men sao chép ngược của HIV-1 và HBV polymerase bằng cách cạnh tranh liên kết trực tiếp với chất nền deoxyribonucleotide tự nhiên và sau khi kết hợp vào DNA, bằng cách chấm dứt chuỗi DNA. Tenofovir diphosphate là một chất ức chế yếu các polymerase tế bào α, β và γ. Ở nồng độ lên đến 300 µmol/l, tenofovir cũng cho thấy không ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp DNA của ty thể hoặc sản xuất axit lactic trong các thử nghiệm in vitro.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng thuốc
Người lớn
Liều khuyến cáo của viên Tenovudin Lamivudine/Tenofovir disoproxil để điều trị HIV là 300 mg/300 mg (một viên) uống một lần mỗi ngày cùng với thức ăn.
Các chế phẩm riêng biệt của lamivudine và tenofovir disoproxil có sẵn để điều trị nhiễm HIV-1 nếu cần phải ngừng hoặc thay đổi liều lượng của một trong các thành phần của viên Lamivudine/Tenofovir disoproxil.
Quần thể trẻ em
Viên nén Lamivudine/Tenofovir disoproxil không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do không đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Bệnh nhân suy thận
suy thận
Lamivudin
Nồng độ lamivudin tăng ở bệnh nhân suy thận nặng vừa phải do giảm độ thanh thải.
Tenofovir disoproxil
Có dữ liệu hạn chế về tính an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil ở bệnh nhân trưởng thành bị suy thận vừa và nặng (độ thanh thải creatinine < 50 ml/phút) và dữ liệu an toàn lâu dài chưa được đánh giá đối với bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine 50-80 ml/phút). Do đó, chỉ nên sử dụng tenofovir disoproxil ở bệnh nhân trưởng thành bị suy thận nếu lợi ích điều trị tiềm năng được coi là lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn.
Cách dùng thuốc
Dùng đường uống.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Tenovudin trong các trường hợp quá mẫn với hoạt chất hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Tenovudin?
HIV-1
Mặc dù việc ức chế vi-rút hiệu quả bằng liệu pháp kháng vi-rút đã được chứng minh là làm giảm đáng kể nguy cơ lây truyền qua đường tình dục, nhưng không thể loại trừ nguy cơ tồn dư. Các biện pháp phòng ngừa lây truyền nên được thực hiện theo hướng dẫn quốc gia.
Hội chứng kích hoạt miễn dịch
Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng tại thời điểm bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút kết hợp (CART), phản ứng viêm đối với mầm bệnh cơ hội không có triệu chứng hoặc còn sót lại có thể phát sinh và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Thông thường, những phản ứng như vậy đã được quan sát thấy trong vài tuần hoặc vài tháng đầu tiên kể từ khi bắt đầu dùng CART. Các ví dụ liên quan là viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm mycobacterium toàn thân và/hoặc khu trú và viêm phổi do Pneumocystis carinii. Bất kỳ triệu chứng viêm nhiễm nào cũng cần được đánh giá và tiến hành điều trị khi cần thiết.
Rối loạn tự miễn dịch (chẳng hạn như bệnh Graves và viêm gan tự miễn dịch) cũng đã được báo cáo xảy ra trong bối cảnh kích hoạt lại miễn dịch; tuy nhiên, thời gian khởi phát được báo cáo có thể thay đổi nhiều hơn và những biến cố này có thể xảy ra nhiều tháng sau khi bắt đầu điều trị.
Ảnh hưởng đến thận và xương ở người lớn
Lamivudin
Ở những bệnh nhân suy thận vừa đến nặng, thời gian bán thải cuối cùng của lamivudine trong huyết tương tăng do độ thanh thải giảm, do đó nên điều chỉnh liều.
Tác dụng thận
Tenofovir được thải trừ chủ yếu qua thận bằng sự kết hợp giữa lọc cầu thận và bài tiết chủ động ở ống thận. Suy thận, suy thận, tăng creatinine, giảm phosphat máu và bệnh ống lượn gần (bao gồm hội chứng Fanconi) đã được báo cáo khi sử dụng tenofovir disoproxil trong thực hành lâm sàng.
Theo dõi thận
Khuyến cáo tính toán độ thanh thải creatinine ở tất cả các bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị bằng lamivudine/tenofovir disoproxil và chức năng thận (độ thanh thải creatinine và phosphate huyết thanh) cũng được theo dõi sau hai đến bốn tuần điều trị, sau ba tháng điều trị và cứ sau ba tháng điều trị. sáu tháng sau đó ở những bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ thận. Ở những bệnh nhân có nguy cơ suy thận, cần theo dõi chức năng thận thường xuyên hơn.
Hiệu ứng xương
Các bất thường về xương như nhuyễn xương có thể biểu hiện như đau xương dai dẳng hoặc trầm trọng hơn và hiếm khi góp phần gây gãy xương có thể liên quan đến bệnh ống lượn gần ở thận do tenofovir disoproxil gây ra.
Viêm tụy
Các trường hợp viêm tụy hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, không rõ liệu những trường hợp này là do điều trị bằng thuốc kháng vi-rút hay do bệnh HIV tiềm ẩn. Nên ngừng điều trị bằng lamivudine ngay lập tức nếu xảy ra các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng hoặc bất thường xét nghiệm gợi ý viêm tụy.
Đợt cấp của viêm gan
Bốc hỏa khi điều trị: Các đợt bùng phát tự phát trong bệnh viêm gan B mãn tính tương đối phổ biến và được đặc trưng bởi sự gia tăng thoáng qua ALT huyết thanh. Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân. Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan còn bù, sự gia tăng ALT huyết thanh này thường không đi kèm với sự gia tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc sự mất bù của gan. Bệnh nhân bị xơ gan có thể có nguy cơ mất bù gan cao hơn sau đợt cấp của bệnh viêm gan, và do đó cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị.
Bùng phát sau khi ngừng điều trị: Đợt cấp tính của bệnh viêm gan cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân đã ngừng điều trị viêm gan B. Các đợt trầm trọng sau điều trị thường liên quan đến việc tăng HBV DNA và phần lớn dường như tự giới hạn. Tuy nhiên, các đợt cấp nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong, đã được báo cáo. Chức năng gan nên được theo dõi định kỳ lặp đi lặp lại với cả theo dõi lâm sàng và xét nghiệm trong ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp, việc tiếp tục điều trị viêm gan B có thể được đảm bảo. Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không nên ngừng điều trị vì tình trạng viêm gan trầm trọng hơn sau điều trị có thể dẫn đến mất bù gan.
Các cơn bùng phát ở gan đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở những bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù.
Tác dụng phụ của thuốc Tenovudin
Khi sử dụng thuốc Tenovudin, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Nhức đầu, mất ngủ
- Các triệu chứng ho, sổ mũi
- Buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc chuột rút, tiêu chảy
- Phát ban, rụng tóc
- Đau khớp, rối loạn cơ
- Mệt mỏi, khó chịu, sốt.
Tương tác thuốc
Lamivudin
Khả năng tương tác chuyển hóa thấp do chuyển hóa hạn chế và liên kết với protein huyết tương và thải trừ gần như hoàn toàn qua thận.
Sử dụng trimethoprim/sulfamethoxazole 160 mg/800 mg làm tăng 40 % mức tiếp xúc với lamivudine, do thành phần trimethoprim; thành phần sulfamethoxazole không tương tác. Tuy nhiên, trừ khi bệnh nhân bị suy thận, không cần điều chỉnh liều lamivudin. Lamivudine không ảnh hưởng đến dược động học của trimethoprim hoặc sulfamethoxazole. Khi cần dùng đồng thời, bệnh nhân nên được theo dõi lâm sàng. Nên tránh dùng đồng thời lamivudine với co-trimoxazole liều cao để điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP) và bệnh toxoplasmosis.
Cần xem xét khả năng tương tác với các thuốc khác dùng đồng thời, đặc biệt khi đường thải trừ chính là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ, ví dụ: trimethoprim. Các sản phẩm thuốc khác (ví dụ ranitidine, cimetidine) chỉ được loại bỏ một phần theo cơ chế này và được chứng minh là không tương tác với lamivudine. Các chất tương tự nucleoside (ví dụ didanosine) như zidovudine, không bị loại bỏ theo cơ chế này và không có khả năng tương tác với lamivudine.
Tenofovir disoproxil
Dựa trên kết quả của các thí nghiệm in vitro và con đường đào thải đã biết của tenofovir, khả năng tương tác qua trung gian CYP450 liên quan đến tenofovir với các sản phẩm thuốc khác là thấp.
Sử dụng Tenovudin cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Tenovudin (Lamivudine/tenofovir disoproxil) có thể được sử dụng trong thai kỳ nếu cần thiết về mặt lâm sàng.
Trong tài liệu, việc tiếp xúc với tenofovir disoproxil trong ba tháng cuối của thai kỳ đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ lây truyền HBV từ mẹ sang con nếu người mẹ dùng tenofovir disoproxil cùng với globulin miễn dịch viêm gan B và vắc-xin viêm gan B ở trẻ sơ sinh.
Trong ba thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, tổng cộng 327 phụ nữ mang thai bị nhiễm HBV mạn tính được dùng tenofovir disoproxil (245 mg) một lần mỗi ngày từ 28 đến 32 tuần tuổi thai cho đến 1 đến 2 tháng sau khi sinh; phụ nữ và trẻ sơ sinh của họ được theo dõi đến 12 tháng sau khi sinh. Không có tín hiệu an toàn nào xuất hiện từ những dữ liệu này.
Cho con bú
Theo nguyên tắc chung, các bà mẹ nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh lây truyền HIV cho trẻ sơ sinh.
Thuốc Tenovudin giá bao nhiêu?
Thuốc Tenovudin 300/300 có giá kê khai 60.000đ/ viên. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Tenovudin mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Tenovudin – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Tenovudin 300/300? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: