Enasinib là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Enasinib là thuốc gì?
Enasidenib là một phương pháp điều trị bằng đường uống để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu tủy cấp tính tái phát hoặc khó chữa (AML) với các đột biến cụ thể ở gen isocitrate dehydrogenase 2 (IDH2), đây là đột biến tái phát được phát hiện ở 12-20% bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh này. AML. Bệnh nhân đủ điều kiện cho phương pháp điều trị này được lựa chọn bằng cách kiểm tra sự hiện diện của đột biến IDH2 trong máu hoặc tủy xương. Phân tử nhỏ này hoạt động như một chất ức chế dị lập thể của enzyme IDH2 đột biến để ngăn chặn sự phát triển của tế bào và nó cũng cho thấy có tác dụng ngăn chặn một số enzyme khác có vai trò trong quá trình biệt hóa tế bào bất thường. Được phát triển lần đầu tiên bởi Agios Pharmaceuticals và được cấp phép cho Celgene, enasidenib đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt vào ngày 1 tháng 8 năm 2017.
Enasinib là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Enasidenib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Enasidenib 50mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Everest Băng La Đét.
Công dụng của thuốc Enasinib
Enasinib ( Enasidenib) được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) tái phát hoặc khó chữa bằng đột biến isocitrate dehydrogenase-2 (IDH2) được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA phê chuẩn.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Enasidenib là một chất ức chế phân tử nhỏ của enzyme isocitrate dehydrogenase 2 (IDH2). Enasidenib nhắm vào các biến thể IDH2 đột biến R140Q, R172S và R172K ở nồng độ thấp hơn khoảng 40 lần so với enzyme loại hoang dã trong ống nghiệm. Sự ức chế enzyme IDH2 đột biến bởi enasidenib đã dẫn đến giảm nồng độ 2-hydroxyglutarate (2-HG) và gây ra sự biệt hóa tủy in vitro và in vivo trên mô hình xenograft chuột của AML bị đột biến IDH2. Trong các mẫu máu của bệnh nhân mắc AML có IDH2 bị đột biến, enasidenib làm giảm nồng độ 2-HG, giảm số lượng vụ nổ và tăng tỷ lệ tế bào tủy trưởng thành.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng khuyến nghị
Liều khuyến cáo của Enasinib là 100 mg uống một lần mỗi ngày có hoặc không có thức ăn cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được. Đối với những bệnh nhân không tiến triển bệnh hoặc không có độc tính không thể chấp nhận được, hãy điều trị tối thiểu 6 tháng để có thời gian đáp ứng lâm sàng.
Không chia nhỏ hoặc nghiền nát viên nén. Dùng viên Enasinib bằng đường uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Nếu một liều Enasinib bị nôn, quên hoặc không uống vào thời gian thông thường, hãy dùng liều đó càng sớm càng tốt trong cùng ngày và trở lại lịch trình bình thường vào ngày hôm sau.
Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc trong các trường hợp quá mẫn với enasidenib hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Enasinib?
Hội chứng biết hóa
Trong thử nghiệm lâm sàng, 14% bệnh nhân được điều trị bằng Enasidenib gặp phải hội chứng biệt hóa, hội chứng này có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong nếu không được điều trị. Hội chứng biệt hóa có liên quan đến sự tăng sinh và biệt hóa nhanh chóng của các tế bào tủy. Mặc dù không có xét nghiệm chẩn đoán hội chứng biệt hóa, nhưng các triệu chứng ở bệnh nhân được điều trị bằng Enasidenib bao gồm suy hô hấp cấp tính biểu hiện bằng khó thở và/hoặc thiếu oxy (68%) và cần bổ sung oxy (76%); thâm nhiễm phổi (73%) và tràn dịch màng phổi (45%); suy thận (70%); sốt (36%); bệnh hạch bạch huyết (33%); đau xương (27%); phù ngoại biên kèm theo tăng cân nhanh (21%); và tràn dịch màng ngoài tim (18%). Rối loạn chức năng gan, thận và đa cơ quan cũng đã được quan sát thấy.
Hội chứng biệt hóa đã được quan sát thấy có hoặc không có tăng bạch cầu đồng thời, sớm nhất là 1 ngày và tối đa 5 tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc Enasidenib.
Nếu nghi ngờ hội chứng biệt hóa, bắt đầu dùng corticosteroid đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch (ví dụ dexamethasone 10 mg mỗi 12 giờ) và theo dõi huyết động cho đến khi cải thiện. Chỉ giảm liều corticosteroid sau khi đã giải quyết được các triệu chứng. Các triệu chứng của hội chứng biệt hóa có thể tái phát khi ngừng điều trị bằng corticosteroid sớm. Nếu các triệu chứng phổi nghiêm trọng cần đặt nội khí quản hoặc hỗ trợ máy thở và/hoặc rối loạn chức năng thận kéo dài hơn 48 giờ sau khi bắt đầu dùng corticosteroid, hãy tạm dừng thuốc Enasinib cho đến khi các dấu hiệu và triệu chứng không còn nghiêm trọng nữa. Nên nhập viện để theo dõi và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân có biểu hiện ở phổi và/hoặc thận.
Độc tính phôi thai
Dựa trên các nghiên cứu về độc tính của phôi thai ở động vật, Enasidenib có thể gây hại cho phôi thai khi dùng cho phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu về độc tính trên phôi thai-thai nhi ở động vật, enasidenib gây độc tính cho phôi thai bắt đầu ở mức 0,1 lần phơi nhiễm lâm sàng ở trạng thái ổn định dựa trên diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian (AUC) ở liều khuyến cáo cho người.
Tư vấn cho phụ nữ mang thai về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Khuyên phụ nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Enasidenib và trong ít nhất 2 tháng sau liều cuối cùng. Khuyên nam giới có bạn tình nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Enasidenib và trong ít nhất 2 tháng sau liều cuối cùng.
Tương tác thuốc cần chú ý
Tác dụng của IDHIFA đối với các loại thuốc khác
Chất nền OATP1B1, OATP1B3 và BCRP
Enasidenib là chất ức chế OATP1B1, OATP1B3 và BCRP. Việc sử dụng đồng thời IDHIFA làm tăng mức độ phơi nhiễm của các chất nền OATP1B1, OATP1B3 và BCRP, điều này có thể làm tăng tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi của các chất nền này. Giảm liều lượng chất nền OATP1B1, OATP1B3 và BCRP theo khuyến nghị trong thông tin kê đơn tương ứng và theo chỉ định lâm sàng.
Một số chất nền P-glycoprotein (P-gp)
Enasidenib là chất ức chế P-gp. Việc sử dụng đồng thời IDHIFA làm tăng sự tiếp xúc với các chất nền P-gp, điều này có thể làm tăng tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi của các chất nền này. Đối với cơ chất P-gp mà sự thay đổi nồng độ nhỏ có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi nghiêm trọng, hãy giảm liều hoặc điều chỉnh tần suất dùng thuốc của cơ chất P-gp đó và theo dõi các phản ứng bất lợi như được khuyến nghị trong thông tin kê đơn tương ứng.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Không dùng thuốc khi mang thai hoặc cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc Enasinib
Enasinib có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- phát ban,
- khó thở,
- sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn,
- sốt,
- ho,
- đau xương,
- tăng cân nhanh chóng,
- sưng ở cánh tay, chân, nách, háng hoặc cổ,
- Nước tiểu đậm,
- phân màu đất sét,
- vàng da hoặc mắt (vàng da),
- nôn mửa hoặc tiêu chảy nghiêm trọng hoặc liên tục,
- mệt mỏi,
- yếu đuối,
- chuột rút cơ bắp,
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- bệnh tiêu chảy,
- nhịp tim nhanh hay chậm, và
- ngứa ran ở tay chân hoặc quanh miệng
Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Enasinib bao gồm:
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- bệnh tiêu chảy,
- tăng bilirubin,
- giảm sự thèm ăn,
- thay đổi về khẩu vị,
- hội chứng ly giải khối u,
- hội chứng biệt hóa, và
- tăng bạch cầu không nhiễm trùng.
Thuốc Enasinib giá bao nhiêu?
Thuốc Enasinib có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Enasinib mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Enasinib – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Enasinib? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/idhifa-drug.htm#description