Krazati là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Lumakras 120mg Sotorasib mua ở đâu giá bao nhiêu?
Krazati là thuốc gì?
Adagrasib (MRTX849) là một chất ức chế KRAS phân tử nhỏ dạng uống được phát triển bởi Mirati Therapeutics. Đột biến KRAS rất phổ biến trong ung thư và chiếm khoảng 85% trong tất cả các đột biến họ RAS. Tuy nhiên, việc phát triển các chất ức chế KRAS đã gặp nhiều thách thức do chúng có ái lực cao với guanosine triphosphate (GTP) và guanosine diphosphate (GDP), cũng như do thiếu túi liên kết rõ ràng. Adagrasib nhắm mục tiêu KRASG12C, một trong những đột biến KRAS phổ biến nhất, ở gốc cysteine 12 và ức chế tín hiệu phụ thuộc vào KRAS.2 Trong một nghiên cứu lâm sàng giai đoạn I/IB bao gồm những bệnh nhân bị đột biến KRASG12C khối u rắn tiên tiến (NCT03785249), adagrasib thể hiện hoạt tính chống khối u. Giai đoạn II của nghiên cứu tương tự cho thấy ở những bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) được đột biến KRASG12C, adagrasib có hiệu quả mà không có tín hiệu an toàn mới.
Vào tháng 2 năm 2022, FDA đã chấp nhận đơn đăng ký thuốc mới (NDA) cho adagrasib để điều trị cho những bệnh nhân mắc NSCLC dương tính với KRASG12C đã được điều trị trước đó. Vào tháng 12 năm 2022, FDA đã cấp phép cấp tốc cho adagrasib để điều trị KRASG12C tiên tiến cục bộ hoặc NSCLC di căn đã nhận được ít nhất một liệu pháp toàn thân trước đó. Adagrasib kết hợp với sotorasib như một chất ức chế KRASG12C khác được FDA chấp thuận.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Adagrasib 200mg.
Đóng gói: hộp 180 viên nén.
Xuất xứ: Mirati Therapeutics.
Công dụng của thuốc Krazati
KRAZATI được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) di căn hoặc tiến triển cục bộ do KRAS G12C, được xác định bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận, những người đã được điều trị ít nhất một lần trước đó. liệu pháp toàn thân.
Chỉ định này được phê duyệt theo phê duyệt cấp tốc dựa trên tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) và thời gian đáp ứng (DOR). Việc tiếp tục chấp thuận cho chỉ định này có thể phụ thuộc vào việc xác minh và mô tả lợi ích lâm sàng trong (các) thử nghiệm xác nhận.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Trong các tế bào bình thường, KRAS được kích hoạt bằng cách liên kết với guanosine triphosphate (GTP) và điều này thúc đẩy quá trình kích hoạt con đường MAP kinase và truyền tín hiệu nội bào. Khi GTP bị thủy phân thành guanosine diphosphate (GDP), KRAS bị bất hoạt. Cơ chế này hoạt động như một hệ thống “bật”/”tắt” điều chỉnh sự phát triển của tế bào. Sự thay thế Gly12 bằng cysteine trong KRAS (KRASG12C) làm suy yếu quá trình thủy phân GTP và duy trì KRAS ở dạng hoạt động. Do đó, sự hiện diện của đột biến này dẫn đến sự tăng sinh và tăng trưởng tế bào không kiểm soát được, cũng như sự biến đổi ác tính. Adagrasib là chất ức chế cộng hóa trị của KRASG12C, chất này liên kết và khóa KRASG12C một cách chọn lọc và không thể đảo ngược ở trạng thái gắn kết với guanosine diphosphate, không hoạt động của nó. Do đó, việc sử dụng adagrasib ức chế sự phát triển và khả năng tồn tại của tế bào khối u trong bệnh ung thư có đột biến KRASG12C với hoạt động ngoài mục tiêu tối thiểu.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng khuyến nghị:
Liều khuyến cáo của KRAZATI là 600 mg uống hai lần mỗi ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Uống KRAZATI vào cùng một thời điểm mỗi ngày cùng hoặc không cùng thức ăn. Nuốt toàn bộ viên thuốc. Không nhai, nghiền nát hoặc chia nhỏ viên thuốc.
Nếu bị nôn sau khi uống KRAZATI, không dùng thêm liều. Tiếp tục dùng thuốc vào thời gian dự kiến tiếp theo.
Nếu vô tình bỏ lỡ một liều, thì nên bỏ qua nếu đã hơn 4 giờ trôi qua kể từ thời gian dùng thuốc dự kiến. Tiếp tục dùng thuốc vào thời gian dự kiến tiếp theo.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Krazati?
Phản ứng bất lợi đường tiêu hóa
KRAZATI có thể gây phản ứng phụ nghiêm trọng trên đường tiêu hóa.
Trong quần thể an toàn tổng hợp, các phản ứng bất lợi nghiêm trọng về đường tiêu hóa được quan sát là xuất huyết tiêu hóa ở 3,8% bao gồm 0,8% Độ 3 hoặc 4, tắc nghẽn đường tiêu hóa ở 1,6% bao gồm 1,4% Độ 3 hoặc 4, viêm đại tràng ở 0,5% bao gồm 0,3% Độ 3, tắc ruột 0,5%, hẹp 0,3%. Ngoài ra, buồn nôn, tiêu chảy hoặc nôn xảy ra ở 89% trong số 366 bệnh nhân, bao gồm 9% ở Độ 3. Buồn nôn, tiêu chảy hoặc nôn dẫn đến việc ngừng dùng hoặc giảm liều ở 29% bệnh nhân và ngừng dùng adagrasib vĩnh viễn ở 0,3%.
Theo dõi và quản lý bệnh nhân bằng cách sử dụng dịch vụ chăm sóc hỗ trợ, bao gồm thuốc chống tiêu chảy, thuốc chống nôn hoặc bù dịch, theo chỉ định. Giữ lại, giảm liều hoặc ngừng KRAZati vĩnh viễn dựa trên mức độ nghiêm trọng.
Kéo dài khoảng QTc
KRAZATI có thể gây kéo dài khoảng QTc, có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp nhanh thất (ví dụ: xoắn đỉnh) hoặc đột tử.
Trong quần thể an toàn tổng hợp [xem PHẢN ỨNG BẤT LỢI], 6% trong số 366 bệnh nhân có ít nhất một lần đánh giá điện tâm đồ (ECG) sau khi bắt đầu điều trị ban đầu có QTc trung bình ≥ 501 mili giây và 11% bệnh nhân có khoảng QTc tăng so với ban đầu > 60 mili giây . KRAZATI gây ra sự gia tăng phụ thuộc vào nồng độ trong khoảng QTc.
Tránh sử dụng đồng thời KRAZATI với các sản phẩm khác có khả năng kéo dài khoảng QTc đã biết. Tránh sử dụng KRAZATI ở những bệnh nhân mắc hội chứng QT dài bẩm sinh và ở những bệnh nhân bị kéo dài QTc đồng thời.
Theo dõi điện tâm đồ và chất điện giải trước khi bắt đầu dùng KRAZATI, trong khi sử dụng đồng thời và khi được chỉ định lâm sàng ở những bệnh nhân bị suy tim sung huyết, nhịp tim chậm, bất thường về điện giải và ở những bệnh nhân không thể tránh dùng đồng thời các loại thuốc được biết là làm kéo dài khoảng QT. Giữ lại, giảm liều hoặc ngừng KRAZati vĩnh viễn tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng.
Nhiễm độc gan
KRAZATI có thể gây nhiễm độc gan, có thể dẫn đến tổn thương gan do thuốc và viêm gan.
Trong quần thể an toàn gộp gồm 366 bệnh nhân, tổn thương gan do thuốc đã được báo cáo ở 0,3% bệnh nhân, bao gồm 0,3% Độ 3. Tổng cộng có 32% bệnh nhân dùng adagrasib đã tăng alanine aminotransferase (ALT) /tăng aspartate aminotransferase (AST); 5% là Độ 3 và 0,5% là Độ 4. Thời gian trung bình để bắt đầu tăng ALT/AST lần đầu tiên là 3 tuần (khoảng: 0,1 đến 48). Nhiễm độc gan tổng thể xảy ra ở 37% và 7% là Độ 3 hoặc 4. Nhiễm độc gan dẫn đến ngừng hoặc giảm liều xảy ra ở 12% bệnh nhân. Adagrasib đã bị ngừng sử dụng do nhiễm độc gan ở 0,5% bệnh nhân.
Theo dõi các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm về gan (AST, ALT, phosphatase kiềm và tổng số bilirubin) trước khi bắt đầu KRAZATI và hàng tháng trong 3 tháng hoặc theo chỉ định lâm sàng, với xét nghiệm thường xuyên hơn ở những bệnh nhân tăng transaminase. Giảm liều, giữ lại hoặc ngừng vĩnh viễn KRAZati dựa trên mức độ nghiêm trọng.
Bệnh phổi kẽ/Viêm phổi
Bệnh phổi kẽ/Viêm phổi
KRAZATI có thể gây ra bệnh phổi kẽ (ILD)/viêm phổi, có thể gây tử vong.
Trong quần thể an toàn tổng hợp, ILD/viêm phổi xảy ra ở 4,1% bệnh nhân, 1,4% ở Độ 3 hoặc 4 và một trường hợp tử vong. Thời gian trung bình để khởi phát bệnh ILD/viêm phổi lần đầu tiên là 12 tuần (khoảng: 5 đến 31 tuần). Adagrasib đã bị ngừng sử dụng do ILD/viêm phổi ở 0,8% bệnh nhân.
Theo dõi bệnh nhân về các triệu chứng hô hấp mới hoặc xấu đi cho thấy ILD/viêm phổi (ví dụ: khó thở, ho, sốt) trong khi điều trị bằng KRAZATI. Giữ lại KRAZATI ở những bệnh nhân nghi ngờ bị ILD/viêm phổi và ngừng KRAZATI vĩnh viễn nếu không xác định được nguyên nhân tiềm ẩn nào khác của ILD/viêm phổi.
Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc trong các trường hợp quá mẫn với Adagrasib hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc cần chú ý
Tác dụng của các loại thuốc khác đối với KRAZATI
Chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh
Tránh sử dụng đồng thời KRAZATI với các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A. Adagrasib là chất nền của CYP3A4. Sử dụng đồng thời KRAZATI với chất cảm ứng CYP3A mạnh làm giảm phơi nhiễm adagrasib, điều này có thể làm giảm hiệu quả của KRAZATI.
Chất ức chế mạnh CYP3A4
Tránh sử dụng đồng thời KRAZATI với các chất ức chế mạnh CYP3A cho đến khi nồng độ adagrasib đạt đến trạng thái ổn định (sau khoảng 8 ngày). Adagrasib là chất nền của CYP3A4. Nếu nồng độ adagrasib chưa đạt đến trạng thái ổn định, việc sử dụng đồng thời chất ức chế CYP3A mạnh sẽ làm tăng nồng độ adagrasib, [xem DƯỢC LÂM SÀNG], điều này có thể làm tăng nguy cơ phản ứng bất lợi của KRAZATI.
Tác dụng của KRAZATI đối với các loại thuốc khác
Chất nền CYP3A nhạy cảm
Tránh sử dụng đồng thời KRAZATI với các chất nhạy cảm của CYP3A trừ khi có khuyến cáo khác trong Thông tin kê đơn cho các chất này. Adagrasib là một chất ức chế CYP3A. Sử dụng đồng thời với KRAZati làm tăng mức độ phơi nhiễm của các chất nền CYP3A, điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi liên quan đến các chất nền này.
Chất nền CYP2C9 nhạy cảm
Tránh sử dụng đồng thời KRAZATI với các chất nền nhạy cảm của CYP2C9, nơi mà sự thay đổi nồng độ tối thiểu có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trừ khi có khuyến cáo khác trong Thông tin kê đơn cho các chất này. Adagrasib là một chất ức chế CYP2C9. Sử dụng đồng thời với KRAZati làm tăng mức độ phơi nhiễm của các chất nền CYP2C9, điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi liên quan đến các chất nền này.
Chất nền CYP2D6 nhạy cảm
Tránh sử dụng đồng thời KRAZATI với các chất nền nhạy cảm của CYP2D6, nơi mà sự thay đổi nồng độ tối thiểu có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trừ khi có khuyến cáo khác trong Thông tin kê đơn cho các chất này. Adagrasib là một chất ức chế CYP2D6. Sử dụng đồng thời với KRAZati làm tăng mức độ phơi nhiễm của các chất nền CYP2D6, điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi liên quan đến các chất nền này.
Chất nền P-gp
Tránh sử dụng đồng thời KRAZATI với các chất nền P-gp khi mà sự thay đổi nồng độ tối thiểu có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trừ khi có khuyến cáo khác trong Thông tin kê đơn cho các chất này. Adagrasib là một chất ức chế P-gp. Sử dụng đồng thời với KRAZATI làm tăng mức độ phơi nhiễm của cơ chất P-gp, điều này có thể làm tăng nguy cơ phản ứng bất lợi liên quan đến các cơ chất này.
Thuốc kéo dài khoảng QTc
Tránh sử dụng đồng thời KRAZATI với (các) sản phẩm khác có khả năng kéo dài khoảng QTc đã biết. Nếu không thể tránh được việc sử dụng đồng thời, hãy theo dõi điện tâm đồ và chất điện giải trước khi bắt đầu dùng KRAZATI, trong khi sử dụng đồng thời và theo chỉ định lâm sàng. Giữ lại KRAZATI nếu khoảng QTc > 500 ms hoặc thay đổi so với đường cơ sở là > 60 ms.
Adagrasib gây kéo dài khoảng QTc. Sử dụng đồng thời KRAZati với các sản phẩm kéo dài khoảng QTc khác có thể dẫn đến tăng khoảng QTc nhiều hơn và các phản ứng bất lợi liên quan đến kéo dài khoảng QTc, bao gồm xoắn đỉnh, rối loạn nhịp tim nghiêm trọng khác và đột tử.
Tác dụng phụ của thuốc Krazati
Krazati có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- phát ban,
- khó thở,
- sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn,
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- bệnh tiêu chảy,
- ngất xỉu,
- co giật,
- nhịp tim bất thường,
- tim đập nhanh,
- hụt hơi,
- yếu đuối,
- nhịp tim nhanh, rung, hoặc đập thình thịch,
- phát ban,
- đau bụng,
- nước tiểu sẫm màu,
- phân sáng màu,
- vàng mắt và da (vàng da),
- ăn mất ngon,
- sốt,
- ho,
- giảm cân,
- phân đen hoặc hắc ín,
- máu đỏ tươi trong bãi nôn của bạn,
- máu lẫn với phân,
- mệt mỏi,
- chóng mặt,
- táo bón,
- đau bụng,
- sưng bụng,
- không có khả năng đi tiêu hoặc xì hơi, và
- tiêu chảy
- Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Tác dụng phụ của thuốc Krazati bao gồm:
- buồn nôn,
- bệnh tiêu chảy,
- nôn mửa,
- Mệt mỏi,
- Đau cơ xương khớp,
- nhiễm độc gan,
- vấn đề về thận,
- giữ nước (phù nề),
- hụt hơi,
- giảm sự thèm ăn,
- giảm bạch cầu (tế bào lympho, bạch cầu, bạch cầu trung tính),
- giảm huyết sắc tố,
- tăng alanine aminotransferase,
- tăng aspartate aminotransferase,
- kali máu thấp (hạ kali máu),
- natri máu thấp (hạ natri máu),
- tăng lipase, và
- tăng phosphatase kiềm.
Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn có các tác dụng phụ nghiêm trọng sau:
- Các triệu chứng nghiêm trọng về mắt như mất thị lực đột ngột, nhìn mờ, nhìn mờ, đau hoặc sưng mắt hoặc nhìn thấy quầng sáng quanh đèn;
- Các triệu chứng tim nghiêm trọng như nhịp tim đập nhanh, không đều hoặc đập thình thịch; rung rinh trong ngực; hụt hơi; và đột ngột chóng mặt, choáng váng hoặc bất tỉnh;
- Nhức đầu dữ dội, lú lẫn, nói ngọng, yếu tay hoặc chân, đi lại khó khăn, mất khả năng phối hợp, cảm giác đứng không vững, cơ rất cứng, sốt cao, đổ mồ hôi nhiều hoặc run.
Tài liệu này không chứa tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra và những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Kiểm tra với bác sĩ của bạn để biết thêm thông tin về tác dụng phụ.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Không có sẵn dữ liệu về việc sử dụng KRAZATI ở phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật, việc cho chuột và thỏ mang thai uống adagrasib trong giai đoạn hình thành các cơ quan không gây ra tác dụng phụ đối với sự phát triển hoặc gây chết phôi thai khi phơi nhiễm dưới mức phơi nhiễm ở người với liều khuyến cáo là 600 mg, hai lần mỗi ngày.
Cho con bú
Không có dữ liệu về sự hiện diện của adagrasib hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ, ảnh hưởng đối với trẻ bú mẹ hoặc sản xuất sữa. Do có khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, khuyên phụ nữ không nên cho con bú trong khi điều trị bằng KRAZATI và trong 1 tuần sau liều cuối cùng.
Thuốc Krazati giá bao nhiêu?
Thuốc Krazati có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Krazati mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Krazati – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Krazati? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: