Moboxen là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Moboxen là thuốc gì?
Mobocertinib là một chất ức chế kinase nhắm mục tiêu chống lại thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì của con người (EGFR). Nó được sử dụng đặc biệt trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) gây ra bởi đột biến chèn exon 20 trong gen EGFR thường liên quan đến tiên lượng xấu hơn (so với các đột biến EGFR “cổ điển” gây ra NSCLC) và có liên quan đến việc kháng các chất ức chế EGFR nhắm mục tiêu tiêu chuẩn. Mobocertinib dường như là một phương tiện hiệu quả để điều trị NSCLC kháng điều trị này, gây ra tác dụng ức chế đối với các biến thể đột biến chèn EGFR exon 20 ở nồng độ thấp hơn từ 1,5 đến 10 lần so với nồng độ cần thiết để ức chế EGFR hoang dã
Mobocertinib, dưới tên thương hiệu Exkivity (Takeda Pharmaceuticals Inc.), đã được FDA cấp phép cấp tốc vào tháng 9 năm 2021 để điều trị NSCLC tiến triển tại chỗ hoặc di căn ở bệnh nhân mắc đột biến chèn gen EGFR exon 20 đã thất bại với các liệu pháp điều trị trước đó.
Moboxen là thuốc kê đơn chứa hoạt chất Mobocertinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Mobocertinib 40mg.
Đóng gói: hộp 60 viên nang.
Xuất xứ: Everest – Băng La Đét.
Công dụng của thuốc Moboxen
Moboxen dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) exon 20 đột biến chèn dương tính với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển tại chỗ hoặc di căn, những người đã được hóa trị liệu dựa trên bạch kim trước đó.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) là một thụ thể xuyên màng điều chỉnh các đường truyền tín hiệu trong việc kiểm soát sự tăng sinh tế bào.5 Đột biến trong các protein này có liên quan đến một số loại ung thư phổi, bao gồm cả ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC). Trong khi phần lớn các đột biến EGFR liên quan đến NSCLC liên quan đến đột biến điểm EGFR L858R hoặc xóa exon 19 (được gọi là đột biến EGFR “cổ điển”), các đột biến chèn EGFR exon 20 ít phổ biến hơn mang tiên lượng đặc biệt xấu và có liên quan đến khả năng kháng thuốc nhắm mục tiêu tiêu chuẩn. chất ức chế EGFR.
Mobocertinib là một chất ức chế EGFR liên kết không thể đảo ngược và ức chế đột biến chèn EGFR exon 20 ở nồng độ thấp hơn so với protein EGFR kiểu hoang dã, gây ra tác dụng dược lý đối với các biến thể đột biến ở nồng độ thấp hơn từ 1,5 đến 10 lần so với protein hoang dã.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng khuyến cáo là 160 mg Mobocertinib một lần mỗi ngày. Điều trị bằng thuốc Moboxen nên được tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc bệnh nhân không còn dung nạp được nữa.
Nếu một liều bị bỏ lỡ hơn 6 giờ, bệnh nhân không nên dùng một liều vào ngày hôm đó mà nên tiếp tục dùng liều thông thường vào ngày hôm sau vào thời gian đã định.
Nếu bệnh nhân bị nôn sau khi uống một liều, bệnh nhân không nên lặp lại liều mà nên tiếp tục dùng liều thông thường theo quy định vào ngày hôm sau.
Moboxen được dùng bằng đường uống. Thuốc có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Nuốt cả viên nang. Không mở, nhai hoặc hòa tan nội dung của viên nang.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Phối hợp với các chất ức chế CYP3A mạnh, bưởi hoặc nước ép bưởi, hoặc St. John’s Wort.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Moboxen?
Kéo dài khoảng QTc
Kéo dài khoảng QT (QTc) điều chỉnh theo nhịp tim, bao gồm rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng như Xoắn đỉnh đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Mobocertinib.
Theo dõi QTc và điện giải định kỳ trong quá trình điều trị. Tăng tần suất theo dõi ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc, chẳng hạn như bệnh nhân mắc hội chứng QTc dài bẩm sinh, bệnh tim, bất thường điện giải hoặc những người đang dùng thuốc được biết là kéo dài khoảng QTc (ví dụ: ondansetron).
Ngừng vĩnh viễn thuốc ở những bệnh nhân bị kéo dài khoảng QTc với các dấu hiệu hoặc triệu chứng rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng.
Bệnh phổi kẽ/Viêm phổi
Bệnh phổi kẽ nghiêm trọng, đe dọa đến tính mạng và gây tử vong (ILD)/viêm phổi đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Mobocertinib.
Bệnh nhân có tiền sử bệnh phổi kẽ, khó thở khi nghỉ ngơi, viêm phổi do thuốc, viêm phổi do bức xạ cần điều trị bằng steroid đã bị loại khỏi danh sách tham gia các thử nghiệm lâm sàng mobocertinib.
Giữ lại thuốc đối với sự khởi phát cấp tính của các triệu chứng phổi mới hoặc đang tiến triển không rõ nguyên nhân như khó thở, ho và sốt trong khi chờ đánh giá chẩn đoán và xác nhận chẩn đoán. Ngừng vĩnh viễn Moboxen nếu ILD/viêm phổi được xác nhận và bắt đầu điều trị thích hợp khi cần thiết.
Suy tim
Suy tim nặng, đe dọa tính mạng và gây tử vong (bao gồm suy tim sung huyết, giảm phân suất tống máu và bệnh cơ tim) đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Mobocertinib.
Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh tim mạch tiến triển nặng, không kiểm soát được đã bị loại khỏi danh sách tham gia các thử nghiệm lâm sàng mobocertinib.
Đánh giá chức năng tim, bao gồm đánh giá phân suất tống máu thất trái (LVEF) lúc ban đầu và định kỳ trong quá trình điều trị. Bệnh nhân phát triển các dấu hiệu và triệu chứng phù hợp với suy tim nên được điều trị theo chỉ định lâm sàng. Quản lý suy tim có thể yêu cầu ngừng thuốc Moboxen vĩnh viễn.
Bệnh tiêu chảy
Trong các nghiên cứu lâm sàng, hầu hết bệnh nhân bị tiêu chảy nhẹ đến trung bình. Trong một số trường hợp tiêu chảy nặng hoặc đe dọa tính mạng. Thời gian trung bình để khởi phát tiêu chảy lần đầu là 5 ngày nhưng có thể xảy ra ngay sau 24 giờ sau khi dùng Moboxen. Tiêu chảy thường thoáng qua và có thời gian khỏi trung bình là 3 ngày. Ba mươi ba phần trăm bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng bị tiêu chảy tái phát. Tiêu chảy kéo dài dẫn đến mất nước hoặc mất cân bằng điện giải, có hoặc không có suy thận.
Quản lý tiêu chảy sớm và tuân thủ như các sản phẩm thuốc chống tiêu chảy được kê đơn (ví dụ: loperamid), chế độ ăn uống, uống đủ nước (~2L chất lỏng trong suốt mỗi ngày) và giáo dục bệnh nhân là điều cần thiết.
Tương tác thuốc cần chú ý
Chất ức chế CYP3A
Dùng đồng thời nhiều liều itraconazole 200 mg, hai lần mỗi ngày (một chất ức chế CYP3A mạnh) với một liều mobocertinib 20 mg duy nhất làm tăng Cmax phân tử kết hợp lên 186% và AUCinf lên 527% so với dùng riêng lẻ liều mobocertinib 20 mg. Dùng đồng thời nhiều liều itraconazole và ketoconazole (chất ức chế mạnh CYP3A) được dự đoán sẽ làm tăng Cmax phân tử kết hợp ở trạng thái ổn định từ 306 đến 317% và AUC24 từ 374 đến 419%. Việc sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A mạnh với Moboxen, bao gồm nhưng không giới hạn ở một số loại thuốc kháng vi-rút (ví dụ: indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir), kháng sinh macrolide (ví dụ: clarithromycin, telithromycin, troleandomycin), thuốc chống nấm (ví dụ: ketoconazole, voriconazole) và nefazodone bị chống chỉ định.
Dùng đồng thời nhiều liều erythromycin và fluconazole (chất ức chế trung bình CYP3A) được dự đoán sẽ làm tăng Cmax phân tử kết hợp ở trạng thái ổn định từ 91 đến 106% và AUC24 từ 116 đến 135%. Nên tránh sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A vừa phải (ví dụ: fluconazole và erythromycin) với Moboxen. Nếu không thể tránh sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A vừa phải, nên giảm liều Moboxen khoảng 50% (ví dụ: từ 160 mg xuống 80 mg, 120 mg xuống 40 mg hoặc 80 mg xuống 40 mg) và theo dõi thêm khoảng QTc. thường xuyên. Sau khi ngừng sử dụng chất ức chế trung bình CYP3A, nên dùng lại Moboxen với liều dung nạp được trước khi bắt đầu sử dụng chất ức chế trung bình CYP3A.
Bưởi hoặc nước ép bưởi bị chống chỉ định vì chúng cũng có thể làm tăng nồng độ mobocertinib trong huyết tương.
Chất gây cảm ứng CYP3A
Dùng đồng thời nhiều liều rifampicin 600 mg một lần mỗi ngày (một chất gây cảm ứng CYP3A mạnh) với một liều mobocertinib 160 mg duy nhất làm giảm 92% Cmax phân tử kết hợp và 95% AUCinf so với một liều mobocertinib 160 mg dùng riêng lẻ. Sử dụng đồng thời nhiều liều rifampicin được dự đoán sẽ làm giảm Cmax phân tử kết hợp ở trạng thái ổn định xuống 88% và AUC24 xuống 92%. Nên tránh sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A mạnh với Moboxen, bao gồm nhưng không giới hạn ở rifampicin, carbamazepine, phenytoin, rifabutin và phenobarbital. Chống chỉ định dùng Moboxen cùng với St. John’s Wort.
Dùng đồng thời nhiều liều efavirenz (chất gây cảm ứng CYP3A trung bình) được dự đoán sẽ làm giảm Cmax phân tử kết hợp ở trạng thái ổn định khoảng 53% và AUC24 khoảng 58%. Nên tránh sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A vừa phải với Moboxen, bao gồm nhưng không giới hạn ở efavirenz, modafinil, bosentan, etravirine và nafcillin.
Thuốc kéo dài khoảng QTc
Dùng đồng thời Moboxen với các thuốc được biết là kéo dài khoảng QTc (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp tim, fluoroquinolones, thuốc chống nấm triazole, thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3) và các chất ức chế CYP3A trung bình hoặc mạnh làm tăng nồng độ mobocertinib trong huyết tương có thể làm tăng nguy cơ kéo dài khoảng QTc và nên tránh. Nếu không thể tránh khỏi việc sử dụng Moboxen cùng với các thuốc ức chế CYP3A vừa phải hoặc với các thuốc được biết là kéo dài khoảng QTc, hãy tiến hành theo dõi điện tâm đồ định kỳ.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con/Tránh thai ở nam và nữ
Phụ nữ có khả năng sinh con được điều trị bằng Mobocertinib nên được khuyên tránh mang thai trong khi điều trị. Phụ nữ có khả năng sinh con nên được khuyên sử dụng biện pháp tránh thai không nội tiết tố hiệu quả cao trong khi điều trị bằng Moboxen và trong 1 tháng sau liều cuối cùng. Nam giới có bạn tình là nữ có khả năng sinh con nên được khuyên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Moboxen và trong 1 tuần sau liều cuối cùng.
Thai kỳ
Moboxen có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai dựa trên cơ chế hoạt động và dữ liệu từ các nghiên cứu sinh sản ở động vật. Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai. Moboxen không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần điều trị.
Cho con bú
Không biết liệu mobocertinib hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Phụ nữ nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng Moboxen và trong 1 tuần sau liều cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản không được tiến hành ở động vật dùng mobocertinib; tuy nhiên, những thay đổi đã được quan sát thấy ở cơ quan sinh sản của nam và nữ trong các nghiên cứu về độc tính trên động vật có thể cho thấy khả năng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Sự liên quan đối với khả năng sinh sản của con người là không rõ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Mobocertinib có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Mệt mỏi đã được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng. Bệnh nhân nên được khuyên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu họ cảm thấy mệt mỏi khi dùng Moboxen.
Tác dụng phụ của thuốc Moboxen
Khi sử dụng thuốc Moboxen, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất (≥ 25%) ở bệnh nhân điều trị bằng Moboxen là tiêu chảy (94%), phát ban (77%), thiếu máu (69%), tăng creatinine máu (57%), giảm tế bào lympho (51%), buồn nôn (49%), viêm miệng (47%), tăng amylase (42%), chán ăn (37%), tăng lipase (37%), nôn (37%), viêm quanh móng (36%), khô da (32%) , mệt mỏi (31%), hạ magie máu (31%), hạ kali máu (30%), giảm số lượng tiểu cầu (29%), tăng alanine aminotransferase (28%), tăng aspartate aminotransferase (28%) và hạ natri máu (28%).
Phản ứng bất lợi nghiêm trọng xảy ra ở 47% bệnh nhân được điều trị bằng Moboxen. Điều tra viên nghiên cứu cho rằng các phản ứng bất lợi nghiêm trọng liên quan đến điều trị xảy ra ở 17% bệnh nhân được điều trị bằng Moboxen. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng phổ biến nhất (≥ 2%) (ngoài tiến triển của NSCLC) là khó thở (6%), tiêu chảy (4,8%), nôn mửa (4,5%), viêm phổi (4,1%), tổn thương thận cấp tính (3,4%) , chán ăn (2,4%), mất nước (2,1%), buồn nôn (2,1%) và suy hô hấp (2,1%).
Việc ngừng thuốc vĩnh viễn xảy ra ở 18% bệnh nhân dùng Moboxen. Các phản ứng bất lợi cần ngừng thuốc vĩnh viễn ở ít nhất ≥ 2% bệnh nhân là tiêu chảy và bệnh phổi kẽ.
Việc gián đoạn dùng Moboxen do phản ứng bất lợi xảy ra ở 66% bệnh nhân. Các phản ứng bất lợi cần phải ngừng dùng thuốc ở > 5% bệnh nhân bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, phát ban, nôn, chán ăn và viêm miệng.
Giảm liều do phản ứng bất lợi xảy ra ở 36% bệnh nhân. Phản ứng bất lợi cần giảm liều ở > 5% bệnh nhân là tiêu chảy, buồn nôn và phát ban.
Thuốc Moboxen giá bao nhiêu?
Thuốc Moboxen có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Moboxen mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Moboxen – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Mobexen? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: