Fycompa là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Fycompa là thuốc gì?
Perampanel là chất đối kháng thụ thể glutamate AMPA không cạnh tranh. Nó được bán trên thị trường với tên Fycompa™ và được chỉ định như một thuốc hỗ trợ cho bệnh nhân trên 12 tuổi để điều trị các cơn động kinh khởi phát cục bộ có thể xảy ra hoặc không xảy ra với các cơn động kinh toàn thể. Nhãn của FDA bao gồm một cảnh báo hộp đen quan trọng về các phản ứng tâm thần và hành vi nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng ở những bệnh nhân dùng Fycompa™.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Perampanel 2, 4, 6 hoặc 8mg.
Đóng gói: hộp 28 viên nén.
Xuất xứ: Eisai Nhật Bản.
Công dụng của thuốc Fycompa
Thuốc Fycompa được sử dụng cho các chỉ định:
– Co giật khởi phát cục bộ (POS) có hoặc không có co giật toàn thể thứ phát ở bệnh nhân từ 4 tuổi trở lên.
– Động kinh co cứng-co giật toàn thể nguyên phát (PGTC) ở bệnh nhân từ 7 tuổi trở lên mắc bệnh động kinh toàn thể vô căn (IGE).
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
Perampanel là thuốc đối kháng chọn lọc, không cạnh tranh bậc nhất của thụ thể glutamate α-amino-3-hydroxy-5-methyl-4-isoxazolepropionic acid (AMPA) trên các tế bào thần kinh hậu synap. Glutamate là chất dẫn truyền thần kinh kích thích chính trong hệ thống thần kinh trung ương và có liên quan đến một số rối loạn thần kinh do sự kích thích quá mức của tế bào thần kinh. Kích hoạt các thụ thể AMPA bằng glutamate được cho là chịu trách nhiệm cho hầu hết quá trình truyền synap kích thích nhanh trong não. Trong các nghiên cứu in vitro, perampanel không cạnh tranh với AMPA để gắn kết với thụ thể AMPA, nhưng sự gắn kết của perampanel bị thay thế bởi các chất đối kháng thụ thể AMPA không cạnh tranh, cho thấy perampanel là chất đối kháng thụ thể AMPA không cạnh tranh. Trong ống nghiệm, perampanel ức chế sự gia tăng canxi nội bào do AMPA gây ra (nhưng không phải do NMDA gây ra). In vivo, perampanel kéo dài đáng kể thời gian tiềm ẩn cơn động kinh trong mô hình cơn động kinh do AMPA gây ra.
Cơ chế chính xác theo đó perampanel phát huy tác dụng chống động kinh ở người vẫn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Fycompa phải được chuẩn độ, theo phản ứng của từng bệnh nhân, để tối ưu hóa sự cân bằng giữa hiệu quả và khả năng dung nạp.
Perampanel nên được uống một lần mỗi ngày trước khi đi ngủ.
Bác sĩ nên kê toa công thức và độ mạnh thích hợp nhất theo trọng lượng và liều lượng. Có sẵn các công thức thay thế của perampanel, bao gồm hỗn dịch uống
Liều dùng tham khảo
Người lớn, thanh thiếu niên ≥ 12 tuổi
Nên bắt đầu điều trị bằng Fycompa với liều 2 mg/ngày. Có thể tăng liều dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp bằng cách tăng dần 2 mg (hàng tuần hoặc 2 tuần một lần) đến liều duy trì từ 4 mg/ngày đến 8 mg/ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng cá nhân với liều 8 mg/ngày, có thể tăng liều theo từng mức từ 2 mg/ngày đến 12 mg/ngày.
Trẻ em (từ 4 đến 11 tuổi) cân nặng ≥ 30 kg
Nên bắt đầu điều trị bằng Fycompa với liều 2 mg/ngày. Có thể tăng liều dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp bằng cách tăng dần 2 mg (hàng tuần hoặc 2 tuần một lần theo các cân nhắc về thời gian bán hủy được mô tả bên dưới) đến liều duy trì từ 4 mg/ngày đến 8 mg/ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng cá nhân với liều 8 mg/ngày, có thể tăng liều theo từng mức từ 2 mg/ngày đến 12 mg/ngày.
Trẻ em (từ 4 đến 11 tuổi) cân nặng từ 20 kg đến < 30 kg
Nên bắt đầu điều trị bằng Fycompa với liều 1 mg/ngày. Có thể tăng liều dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp bằng cách tăng dần 1 mg (hàng tuần hoặc 2 tuần một lần theo các cân nhắc về thời gian bán hủy được mô tả bên dưới) đến liều duy trì từ 4 mg/ngày đến 6 mg/ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng cá nhân với liều 6 mg/ngày, có thể tăng liều theo từng mức từ 1 mg/ngày đến 8 mg/ngày.
Trẻ em (từ 4 đến 11 tuổi) cân nặng < 20 kg
Nên bắt đầu điều trị bằng Fycompa với liều 1 mg/ngày. Có thể tăng liều dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp bằng cách tăng dần 1 mg (hàng tuần hoặc 2 tuần một lần theo các cân nhắc về thời gian bán hủy được mô tả bên dưới) đến liều duy trì từ 2 mg/ngày đến 4 mg/ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng cá nhân với liều 4 mg/ngày, có thể tăng liều theo từng mức từ 0,5 mg/ngày đến 6 mg/ngày.
Cách dùng thuốc
Fycompa nên được uống một liều duy nhất trước khi đi ngủ. Nó có thể được thực hiện cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên nuốt nguyên viên thuốc với một ly nước. Nó không nên được nhai, nghiền nát hoặc chia nhỏ. Các viên thuốc không thể được chia chính xác vì không có đường ngắt.
Chống chỉ định
Không sử dụng Fycompa trong các trường hợp: Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Fycompa?
Ý tưởng tự tử
Ý tưởng và hành vi tự tử đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng các sản phẩm thuốc chống động kinh trong một số chỉ định. Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược đối với các sản phẩm thuốc chống động kinh cũng cho thấy nguy cơ có ý định và hành vi tự tử tăng nhẹ. Cơ chế của rủi ro này chưa được biết và dữ liệu hiện có không loại trừ khả năng tăng rủi ro đối với perampanel.
Do đó, bệnh nhân (trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn) nên được theo dõi các dấu hiệu của ý định và hành vi tự tử và nên xem xét điều trị thích hợp. Nên khuyên bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) tìm tư vấn y tế nếu xuất hiện các dấu hiệu của ý định hoặc hành vi tự tử.
Phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da (SCAR)
Các phản ứng có hại nghiêm trọng trên da (SCAR) bao gồm phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) và Hội chứng Stevens – Johnson (SJS), có thể đe dọa đến tính mạng hoặc gây tử vong, đã được báo cáo liên quan đến điều trị bằng perampanel.
Tại thời điểm kê đơn, bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng và theo dõi chặt chẽ các phản ứng trên da.
Vắng mặt và co giật cơ tim
Cơn vắng ý thức và cơn giật cơ là hai loại cơn động kinh toàn thể phổ biến thường xảy ra ở bệnh nhân IGE. Các AED khác được biết là gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các loại động kinh này. Bệnh nhân bị co giật cơ và co giật vắng ý thức nên được theo dõi trong khi dùng Fycompa.
Rối loạn hệ thần kinh
Perampanel có thể gây chóng mặt và buồn ngủ và do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Hiếu chiến
Hành vi hung hăng và thù địch đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng perampanel. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng perampanel trong các thử nghiệm lâm sàng, sự hung hăng, tức giận và khó chịu được báo cáo thường xuyên hơn ở liều cao hơn. Hầu hết các biến cố được báo cáo là nhẹ hoặc trung bình và bệnh nhân hồi phục một cách tự nhiên hoặc do điều chỉnh liều.
Khả năng lạm dụng
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng chất kích thích và bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng lạm dụng perampanel.
Tác dụng phụ của thuốc Fycompa
Khi sử dụng các thuốc Fycompa, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Chán ăn
- Hiếu chiến, lo lắng, tức giận, bối rối
- Chóng mặt, buồn ngủ
- Mất điều hòa, rối loạn vận động, rối loạn thăng bằng, cáu gắt
- Tầm nhìn bị mờ, song thị
- Chóng mặt
- Đau lưng
- Buồn nôn
- Mệt mỏi, rối loạn dáng đi
- Tăng cân.
Ít gặp:
- Ảo giác, ý tưởng tự sát
- Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS)
- Hội chứng Stevens – Johnson (SJS).
Tương tác thuốc cần chú ý
Thuốc tránh thai nội tiết tố
Ở những phụ nữ khỏe mạnh dùng 12 mg (chứ không phải 4 hoặc 8 mg/ngày) trong 21 ngày đồng thời với một biện pháp tránh thai đường uống kết hợp, Fycompa được chứng minh là làm giảm nồng độ levonorgestrel (giá trị Cmax và AUC trung bình mỗi giá trị giảm 40%). Ethinylestradiol AUC không bị ảnh hưởng bởi Fycompa 12 mg trong khi Cmax giảm 18%. Do đó, nên xem xét khả năng giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết tố có chứa progestative đối với phụ nữ cần dùng Fycompa 12 mg/ngày và sử dụng một phương pháp đáng tin cậy bổ sung (dụng cụ đặt trong tử cung (DCTC), bao cao su).
Chất gây cảm ứng CYP3A4 vừa phải và mạnh
Việc sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A4 vừa và mạnh đã biết bao gồm carbamazepine, phenytoin hoặc oxcarbazepine với FYCOMPA làm giảm nồng độ perampanel trong huyết tương khoảng 50-67%. Liều khởi đầu của FYCOMPA nên được tăng lên khi có chất gây cảm ứng CYP3A4 vừa phải hoặc mạnh.
Rượu và các chất ức chế thần kinh trung ương khác
Việc sử dụng đồng thời FYCOMPA và thuốc ức chế thần kinh trung ương bao gồm rượu có thể làm tăng trầm cảm thần kinh trung ương.
Nhiều liều FYCOMPA 12 mg mỗi ngày cũng làm tăng tác dụng của rượu làm cản trở sự cảnh giác và tỉnh táo, đồng thời tăng mức độ tức giận, bối rối và trầm cảm. Những hiệu ứng này cũng có thể được nhìn thấy khi FYCOMPA được sử dụng kết hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác. Cần thận trọng khi quản lý FYCOMPA với các tác nhân này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con và biện pháp tránh thai ở nam và nữ
Fycompa không được khuyến cáo ở phụ nữ có khả năng sinh con không sử dụng biện pháp tránh thai trừ khi thật cần thiết. Fycompa có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết tố có chứa proestative. Do đó, một hình thức tránh thai bổ sung không có nội tiết tố được khuyến nghị.
Thai kỳ
Có rất ít dữ liệu (dưới 300 trường hợp mang thai) về việc sử dụng perampanel ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ tác dụng gây quái thai nào ở chuột cống hoặc thỏ, nhưng độc tính phôi đã được quan sát thấy ở chuột cống ở liều gây độc cho chuột mẹ. Fycompa không được khuyến cáo trong khi mang thai.
Cho con bú
Các nghiên cứu trên chuột đang cho con bú cho thấy perampanel và/hoặc các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua sữa. Không biết liệu perampanel có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Phải đưa ra quyết định về việc ngừng cho con bú hoặc ngừng/tránh điều trị bằng Fycompa có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với đứa trẻ và lợi ích của việc điều trị cho người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Trong nghiên cứu về khả năng sinh sản ở chuột, chu kỳ động dục kéo dài và không đều đã được quan sát thấy ở liều cao (30 mg/kg) ở chuột cái; tuy nhiên, những thay đổi này không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và sự phát triển phôi sớm. Không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới. Tác dụng của perampanel đối với khả năng sinh sản ở người chưa được thiết lập.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Fycompa có ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Perampanel có thể gây chóng mặt và buồn ngủ, do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân được khuyên không nên lái xe, vận hành máy móc phức tạp hoặc tham gia vào các hoạt động nguy hiểm tiềm ẩn khác cho đến khi biết liệu perampanel có ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các công việc này của họ hay không.
Thuốc Fycompa giá bao nhiêu?
Thuốc Fycompa có giá khác nhau giữa các hàm lượng 2, 4, 6 hay 8mg. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Fycompa mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Fycompa – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Fycompa? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt quận 11.
Tài liệu tham khảo: