Fenilham là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Fenilham là thuốc gì?
Fenilham (Fentanyl) là thuốc giảm đau tác dụng ngắn thuộc nhóm opioid được dùng:
- để giảm đau kiểu an thần và hỗ trợ an thần trong gây mê
- như là một thành phần giảm đau trong gây mê tổng quát có luồn ống khí quản và thông khí ở bệnh nhân.
- điều trị giảm đau ở phòng chăm sóc tích cực đối với các bệnh nhân được hỗ trợ thông khí.
Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Fentanyl citrate 0,157 mg tương ứng Fentanyl 0,10 mg
Đóng gói: hộp 10 ống 2ml dung dịch tiêm.
Xuất xứ: Hameln Pharmaceutical GmbH, Langes Feld 13, 31789 Hameln Germany.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều fentanyl được điều chỉnh theo từng bệnh nhân, theo tuổi, thể trong, tình trạng sức khỏe, tình trạng bệnh lý, sự phối hợp thuốc và cũng tùy thuộc vào quá trình phẫu thuật và phương pháp gây mê. Liều chỉ định được khuyến cáo dưới đây. Khi sử dụng với liều đặc biệt, xin vui lòng tham khảo tài liệu được khuyến cáo trong y văn.
Giảm đau kiểu an thần và hỗ trợ an thần trong gây mê:
Để có tác dụng giảm đau kiểu an thần, người lớn thông thường cần liều khởi đầu từ 50 đến 100 microgram fentanyl (0,7-1,4 microgram/kg), được tiêm chậm qua đường tĩnh mạch kết hợp với một thuốc an thần (tốt nhất là Droperidol). Nếu cần thiết sử dụng thêm liều thứ hai từ 50 đến 100 microgram fentanyl (0,7-1,4 microgram/kg), có thê sử dụng sau liều khởi đầu khoảng 30 đến 45 phút. Khi sử dụng hỗ trợ trong gây mê, người lớn nói chung đang được hỗ trợ thông khí cần liều khởi đầu từ 200 đến 600 microgram fentanyl (2,8-8,4 microgram/kg), tiêm chậm qua đường tĩnh mạch kết hợp với một thuốc an thần (tốt nhất là Droperidol). Liều lượng tùy thuộc vào mức độ thời gian kéo dài và nghiêm trọng của quy trình phẫu thuật và thuốc được sử dụng để gây mê tổng quát. Để duy trì mê, các liều bổ sung từ 50 đến 100 microgram fentanyl (0,7-1,4 microgram/kg) có thể được sử dụng ngắt quãng từ 30 đến 45 phút. Khoảng cách và liều dùng thêm này phải được điều chỉnh theo tiến trình diễn biến của quá trình phẫu thuật.
Thành phần thuốc giảm đau trong gây mê tổng quát
Người lớn: Trong tiền mê: Nếu fentanyl được sử dụng như thành phần giảm đau trong gây mê tổng quát kết hợp với luồn ống và thông khí ở bệnh nhân, có thê sử dụng liều fentanyl khởi đầu từ 70 — 600 microgram (1 — 8,4 microgram/kg) ở người lớn như là thuốc phụ trợ để gây mê tổng quát.
Để duy trì giảm đau trong quá trình gây mê tổng quát có thể sử dụng liều fentanyl phụ trợ từ 25 – 100 microgram (0,35-1,4microgram/kg) tiếp theo sau. Khoảng cách và liều lượng phải được điều chỉnh theo tiến trình diễn biến của quá trình phẫu thuật.
TRẻ em: Ở trẻ em từ 2 đến 12 tuổi, sử dụng liều đơn fentanyl từ 1-3 mierogram/kg thể trọng để giảm đau, hay kết hợp với thuốc gây mê qua đường khí dung. Trong trường hợp chỉ sử dụng NạO kết hợp với fentanyl, liêu khởi đầu từ 5 – 10 microgram fentanyl/kg thể trọng. Để duy trì giảm đau trong gây mê tổng quát, có thể sử dụng các liều phụ trợ 1,25 microgram/kg fentanyl, tùy thuộc vào tiến trình phẫu thuật.
Giảm đau ở phòng chăm sóc tích cực
Để giảm đau cho các bệnh nhân được thông khí ở phòng chăm sóc tích cực, liều lượng fentanyl phải được điều chỉnh theo từng cá nhân, tùy thuộc vào tiến trình của cơn đau và tùy thuộc vào sự kết hợp thuốc. Thông thường tiêm tĩnh mạch các liều khởi đầu từ 50 đến 100 microgram (0,7-1,4 / microgram/kg), nhưng cũng có thể được thăm dò liều cao hơn nếu cần thiết. Thông, thường các liều tiêm được lặp lại sau liều khởi đầu, tổng liều lên đến 25 đến 125 microgram fentanyl mỗi giờ (0,35 — 1,8 microgram/kg/giờ).
Chống chỉ định thuốc
Không nên sử dụng fentanyl cho các bệnh nhân:
- mẫn cảm với fentanyl, mẫn cảm với thuốc có các tác dụng tương tự như morphin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- suy hô hấp không có thông khí nhân tạo
- đang dùng kết hợp với các thuốc ức chế MAO hoặc trong vòng hai tuần sau khi ngưng sử dụng các thuốc ức chế MAO.
- tăng áp lực nội sọ và chắn thương não
- giảm lưu lượng máu và giảm huyết áp
- nhược cơ năng
- trẻ em dưới 2 tuổi.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Fenilham?
Fentanyl sử dụng qua đường tĩnh mạch phải được sử dụng bởi bác sĩ gây mê đã được huấn luyện và thực hiện tại bệnh viện hoặc các địa điểm khác có trang thiết bị về luồn ống ô và hỗ trợ thông khí.
Thường xuyên theo dõi kiểm tra các chức năng liên quan đên sự sống của bệnh nhân. Điều này cũng áp dụng cho thời kỳ hậu phẫu. Fentanyl tùy th ộc vào liều sử dụng có tác dụng làm suy giảm mạnh hô hấp, điều này có thể kéo dài ở người lớn tuổi. Ở trẻ sơ sinh, có thể xảy ra việc suy giảm hô hấp ngay với các liêu nhỏ. Nói chung, nguy cơ suy hô hấp chậm phải được xét đến. Trong trường ly.gâp cứu, cần có sẵn các thiết bị cũng như các thuốc phù hợp.
Trong những trường hợp cá biệt, bệnh nhân động kinh sau khi sử dụng liều cao và tiêm nhanh (19-36 microgram/kg) trong khoảng thời gian từ 2 đến 5 phút, hoạt động điện về động kinh đã được ghi nhận trên biểu đồ điện vỏ não ngay cả ở những vùng não khỏe mạnh. Tác động trên vị trí ở biểu đồ điện vỏ não trong khi phẫu thuật sau khi sử dụng fentanyl ở liều thấp cho đến nay chưa được biết đến.
Cứng cơ có thể xảy ra và cũng có thể dẫn đến suy hô hấp.
Có thể làm giảm tác động của sự co cứng này bằng cách tiêm chậm qua đường tĩnh mạch. Phản ứng này có thể được điều trị bằng thông khí có kiểm soát và khi cần thiết có thể sử dụng thuốc giãn cơ.
Không xảy ra các phản ứng động kinh giung rật cơ.
Sau khi sử dụng fentanyl, có sự gia tăng áp suất ống mật và một vài trường họp riêng lẻ có sự co giật ở cơ thắt Sphincter và cơ thắt Oddi. Cần phải lưu ý đến điều này trong quá trình giải phẫu Ống mật va giảm đau ở bệnh nhân được chăm sóc tích cực.
Cũng như các thuốc thuộc nhóm opioid khác, fentanyl có thể có tác dụng ức chế nhu động ruột. Cần phải lưu ý điểm này khi sử dụng giảm đau ở bệnh nhân được chăm sóc tích cực bị viêm ruột hoặc có các bệnh tắc nghẽn đường ruột.
Nhịp tim chậm và suy tim tâm thu có thể xảy ra khi bệnh nhân không nhận đủ liều thuốc kháng muscarin hoặc khi kết hợp fentanyl với thuốc giãn cơ không khử cực. Điều trị triệu chứng nhịp tỉm chậm bằng atropin.
Các thuốc thuộc nhóm opioid có thể gây giảm huyết áp, á đặc biệt ở các bệnh nhân giảm lưu lượng máu và ở bệnh nhân suy tỉm mat bù. Phải tiêm chậm nhằm tránh suy tìm mạch. Cần áp dụng các biện pháp phù hợp đẻổn định huyết áp.
Tiêm nhanh fentanyl không được khuyến cáo.
Cẩn thận điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan vì có nhiều khả năng bị rối loạn chuyển hóa.
Cẩn thận kiểm tra các triệu chứng ngộ độc fentanyl ở những bệnh nhân bị suy thận. Thẻ tích phân bố của fentanyl có thê bị thay đổi, điều này có thể ảnh hưởng đến nồng độ của thuốc trong huyết thanh.
Khi sử dụng fentanyl kết hợp với droperidol, người sử dụng phải hiểu rõ các tính chất đặc trưng và các tác dụng không mong muốn của cả hai loại thuốc này.
Tương tác thuốc cần chú ý
Các thuốc barbiturat, benzodiazepin, thuốc an thần, thuốc gây mê dạng hơi có chứa halogen hoặc các thuốc có tác dụng ức chế không chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương (như cồn), có thể làm tăng suy hô hấp do các thuốc thuộc nhóm opioid gây ra. Khi sử dụng các thuốc này cho bệnh nhân, sẽ phải giảm liều fentanyl thấp hơn thông thường. Điều này đưa đến hậu quả là phải giảm liều của các thuốc có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, khi sử dụng các thuốc nay cho bệnh nhân sau khi tiêm fentanyl. Khi sử dụng fentanyl liều cao và kết hợp với N2O hoặc với diazepam ở những liều nhỏ cũng có thẻ làm suy giảm chức năng tim mạch.
Sử dụng két hop fentanyl va midazolam cũng có thể làm giảm huyết áp.
Khi kết hợp đồng thời với droperidol có thể làm giảm huyết áp, nhưng vài trường hợp tăng huyết áp đã được ghi nhận. Áp suất động mạch phỏi có thể giảm. Triệu chứng run, kích động và ảo giác sau hậu phẫu có thẻ xảy ra.
Bệnh nhân trước đó có sử dụng thuốc ức chế MAO trong vòng 14 ngày trước khi sử dụng các thuốc thuộc nhóm opioid có thể đe dọa mạng sống, với pethidine thì xảy ra các tác dụng trên hệ thần kinh trung ương (như kích động, co cứng co, sot cao, co giật), cáctriệu chứng trên hệ hô hấp và hệ tuần hoàn (như suy tuần hoàn, giảm huyết áp, huyết động học không ổn định và hôn mê) cũng được ghi nhận và không loại trừ khi sử dụng với fentanyl.
Các thuốc ức chế MAO cũng chẹn các enzym chuyển hóa các hoạt chất ở thần kinh trung ương (thuốc an thần giảm đau, kháng histamin, thuốc thuộc nhóm opioid…). Hậu quả là tác dụng của fentanyl có thể tăng cao và kéo dài, bao gồm suy giảm chức năng hô hấp.
Sử dụng cimetidin trước đó có thê dẫn đến việc tăng nồng độ của fentanyl trong huyết tương.
Khi kết hợp đồng thời với clonidine có thể tăng cường các tác dụng của fentanyl và đặc biệt kéo dài tình trạng giảm thông khí.
Vecuronium có thể gây rồi loạn huyết động học khi kết hợp với fentanyl. Sự giảm nhịp tìm, áp suất động mạch trung bình, và cung lượng tim có thể xảy ra mà không phụ thuộc vào liều vecuronium đã sử dụng.
Nhịp tim chậm có thể xảy ra khi kết hợp atracurium va fentanyl.
Các tác dụng của fentanyl được tăng cường và kéo dài khi phối hợp với baclofen.
Các thuốc trị động kinh nhu carbamazepine, phenytoin, primidone vốn là các tác nhân gây cảm ứng men gan làm gia tăng chuyên hóa của fentanyl ở gan. Phải tiên lượng trước khả năng tăng liều sử dụng fentanyl ở các bệnh nhân điều trị lâu dài với các thuốc trị động kinh, nhưng không cần tăng liều dụng natri valproat.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Chưa có đầy đủ các số liệu lâm sàng để đánh giá hết các rủi ro khi sử dụng fentanyl trong lúc mang thai. Vì lý do này không nên sử dụng fentanyl trong thời gian mang thai.
Khuyến cáo không nên sử dụng fentanyl trong khi sinh, vì fentanyl đi qua nhau thai và có thể gây ra chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh. Trong sản khoa, chỉ có thể sử dụng fentanyl qua đường tĩnh mạch sau khi đã buộc chặt dây rốn. Tì lệ thuốc di qua nhau thai tương đương 0,44 (1,00 : 2,27) (bào thai : người mẹ).
Fentanyl đi vào sữa mẹ. Sau khi sử dụng fentanyl không cho con bú sữa mẹ ít nhất là 24 giờ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Sử dụng fentanyl có thể làm giảm mức độ phản xạ và sự tập trung.
Khi thực hiện các công việc đòi hỏi sự tập trung như lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng trong một khoảng thời gian rất dài sau khi sử dụng fentanyl.
Bệnh nhân cần cóngười nhà đi theo trên đường về nhà sau khi xuất viện và được khuyến cáo không dùng thức uống có cồn.
Tác dụng phụ của thuốc Fenilham
Tác dụng phụ khi sử dụng của thuốc Fenilham bao gồm:
Thường gặp:
- An thần
- Chóng mặt, sảng khoái, buôn nôn, nôn mửa
- Chậm nhịp tim
- Giảm huyết áp, đặc biệt ở các bệnh nhân giảm lưu lượng máu
- Suy hô hấp
- Cứng ngực, có khả năng do hậu quả của việc thông khí bị tổn hại
- Cứng cơ, động tác giật rung cơ
Hiếm gặp:
- Methaemoglobin huyết
- Quá mẫn
- Cơn động kinh não. Sau những lân truyên dịch fentanyl trong thời gian dài
- Co đồng tử, nhiễu loạn thị giác
- Nhiễu loạn điều tiết trong tư thế đứng
- Co thắt thanh quản
- Táo bón, nắc cục
- Co thắt cơ thắt Oddi
- Ngứa, mày đay
- Tăng trương lực cơ ở niệu quản, bí tiểu đặc biệtở các bệnh nhân bị phì đại tuyển tiền liệt
- Triệu chứng ngưng thuốc, đỗ mồ hôi.
Thuốc Fenilham giá bao nhiêu?
Thuốc Fenilham có giá kê khai khoảng 13.000đ/ ống. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Fenilham mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Fenilham – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Fenilham? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.