1. Elopag là thuốc gì?
Eltrombopag được sử dụng để điều trị số lượng tiểu cầu trong máu thấp ở người lớn bị giảm tiểu cầu mãn tính (vô căn) (ITP), khi một số loại thuốc khác hoặc phẫu thuật cắt bỏ lá lách, không hoạt động đủ tốt. ITP là một tình trạng có thể gây ra vết bầm tím hoặc chảy máu bất thường do số lượng tiểu cầu trong máu thấp bất thường.
Eltrombopag cũng đã được phê duyệt gần đây (cuối năm 2012) để điều trị giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu trong máu thấp) ở bệnh nhân viêm gan C mãn tính để cho phép họ bắt đầu và duy trì liệu pháp dựa trên interferon.
Elopag là thuốc kê đơn chứa hoạt chất Eltrombopag. Elopag là thuốc generic của thuốc Revolade.
Thành phần của thuốc bao gồm:
Hoạt chất: eltrombopag 25mg hoặc 50mg.
đóng gói: hộp 28 viên
Xuất xứ: Everest – Băng La Đét.
2. Thuốc Elopag có công dụng như thế nào?
2.1. Chỉ định thuốc
Elopag được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân từ 1 tuổi trở lên bị giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát (ITP) kéo dài 6 tháng hoặc lâu hơn kể từ khi được chẩn đoán và những người khó điều trị với các phương pháp điều trị khác (ví dụ: corticosteroid, immunoglobulin).
Thuốc cũng được chỉ định ở bệnh nhân người lớn bị nhiễm virus viêm gan C (HCV) mãn tính để điều trị giảm tiểu cầu, trong đó mức độ giảm tiểu cầu là yếu tố chính ngăn cản việc bắt đầu hoặc hạn chế khả năng duy trì liệu pháp điều trị dựa trên interferon tối ưu.
Elopag được chỉ định ở những bệnh nhân người lớn mắc bệnh thiếu máu bất sản nặng mắc phải (SAA), những người không điều trị được liệu pháp ức chế miễn dịch trước đó hoặc đã được điều trị trước nặng và không thích hợp để cấy ghép tế bào gốc tạo máu.
2.2. Cơ chế tác dụng của thuốc Elopag
Eltrombopag là một chất chủ vận tổng hợp phipeptit TPO-R có trọng lượng phân tử thấp. Nó có tính ổn định sinh học đường uống tuyệt vời với nồng độ cao nhất xảy ra trong 2–6 giờ sau khi uống và thời gian bán hủy là 21–32 giờ. Eltrombopag liên kết nhiều với protein huyết tương của con người (> 99%).
Không giống như thrombopoietin tự nhiên liên kết với miền ngoại bào của thụ thể thrombopoietin, eltrombopag liên kết chọn lọc với miền xuyên màng của thụ thể. Nó kích thích megakaryocytopoiesis thông qua bộ chuyển đổi tín hiệu Janus kinase / và chất kích hoạt con đường truyền tín hiệu phiên mã (JAK / STAT).
Eltrombopag không ảnh hưởng đến sự kết tụ hoặc hoạt hóa tiểu cầu do chất chủ vận gây ra trong các nghiên cứu in vitro và ex vivo bằng cách sử dụng các mẫu tiểu cầu từ những người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân bị ITP mãn tính.
3. Liều dùng, cách dùng Elopag
3.1. Cách dùng:
Uống thuốc lúc bụng đói, ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn với một bữa ăn ít hàm lượng canxi.
Uống thuốc trước ít nhất 4 giờ trước hoặc sau khi uống các sản phẩm khác như thuốc kháng acid, sản phẩm từ sữa, hoặc các chất khoáng bổ sung có chứa cation đa hóa trị (ví dụ nhôm, calci, sắt, magnesi, selen và kẽm).
Nuốt toàn bộ viên thuốc và không nghiền nát, nhai hoặc làm vỡ viên thuốc.
3.2. Liều dùng thuốc
Thuốc Elopag cho bệnh giảm tiểu cầu ITP:
Liều khởi đầu thông thường để điều trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn và thiếu máu bất sản ở bệnh nhân trên 6 tuổi, là 50 mg mỗi ngày một lần. Trong khi liều khởi đầu 25 mg mỗi ngày một lần được khuyến nghị ở bệnh nhân từ 1-5 tuổi.
Liều khởi đầu thông thường trong điều trị ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn và thiếu máu bất sản ở bệnh nhân có nguồn gốc Đông Á là 25 mg mỗi ngày một lần.
Liều tối đa hàng ngày trong điều trị ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn là 75 mg.
Liều tối đa hàng ngày trong điều trị thiếu máu bất sản nghiêm trọng là 150 mg.
Thuốc Elopag cho bệnh viêm gan C:
Liều khởi đầu thông thường trong điều trị giảm tiểu cầu liên quan đến viêm gan C mãn tính là 25 mg mỗi ngày một lần. Liều có thể được tăng dần đến tối đa 100 mg mỗi ngày.
4. Chống chỉ định thuốc
Không dùng thuốc trong trường hợp quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Elopag
5.1. Cảnh báo và thận trọng thuốc
Suy gan ở bệnh nhân viêm gan C mạn tính
Ở bệnh nhân viêm gan C mạn tính, Eltrombopag kết hợp với interferon và ribavirin có thể làm tăng nguy cơ suy gan. Trong hai thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát ở bệnh nhân viêm gan C mạn tính và giảm tiểu cầu, báng bụng và bệnh não xảy ra thường xuyên hơn ở nhóm được điều trị bằng Eltrombopag cộng với thuốc kháng vi-rút (7%) so với nhóm dùng giả dược cộng với thuốc kháng vi-rút (4%). Bệnh nhân có nồng độ albumin thấp (dưới 3,5 g/dL) hoặc điểm Mô hình bệnh gan giai đoạn cuối (MELD) lớn hơn hoặc bằng 10 khi bắt đầu có nguy cơ suy gan cao hơn ở nhóm được điều trị bằng Eltrombopag cộng với thuốc kháng vi-rút. Ngừng dùng Elopag nếu ngừng điều trị bằng thuốc kháng vi-rút.
Độc tính với gan
Eltrombopag có thể làm tăng nguy cơ độc tính với gan nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng. Một bệnh nhân (< 1%) mắc ITP được điều trị bằng Eltrombopag trong các thử nghiệm lâm sàng đã bị tổn thương gan do thuốc. Mười một bệnh nhân (1%) mắc viêm gan C mạn tính được điều trị bằng Eltrombopag trong các thử nghiệm lâm sàng đã bị tổn thương gan do thuốc.
Điều trị ITP, Giảm tiểu cầu liên quan đến viêm gan C mạn tính và Thiếu máu bất sản nặng kháng thuốc
Đo ALT, AST và bilirubin trong huyết thanh trước khi bắt đầu dùng Elopag, cứ 2 tuần một lần trong giai đoạn điều chỉnh liều và hàng tháng sau khi thiết lập liều ổn định. Eltrombopag ức chế UDPglucuronosyltransferase (UGT)1A1 và polypeptide vận chuyển anion hữu cơ (OATP)1B1, có thể dẫn đến tăng bilirubin gián tiếp. Nếu bilirubin tăng cao, hãy tiến hành phân đoạn. Đánh giá các xét nghiệm gan huyết thanh bất thường bằng cách lặp lại xét nghiệm trong vòng 3 đến 5 ngày. Nếu các bất thường được xác nhận, hãy theo dõi các xét nghiệm gan huyết thanh hàng tuần cho đến khi giải quyết hoặc ổn định. Ngừng dùng thuốc nếu nồng độ ALT tăng lên lớn hơn hoặc bằng 3 x ULN ở những bệnh nhân có chức năng gan bình thường hoặc lớn hơn hoặc bằng 3 x giá trị ban đầu (hoặc lớn hơn 5 x ULN, tùy theo giá trị nào thấp hơn) ở những bệnh nhân có nồng độ transaminase tăng trước khi điều trị và:
- tăng dần, hoặc
- kéo dài trong hơn hoặc bằng 4 tuần, hoặc
- kèm theo tăng bilirubin trực tiếp, hoặc
- kèm theo các triệu chứng lâm sàng của tổn thương gan hoặc bằng chứng mất bù gan.
Nếu lợi ích tiềm tàng khi bắt đầu lại điều trị bằng Elopag được coi là lớn hơn nguy cơ gây độc cho gan, thì hãy cân nhắc thận trọng khi dùng lại Elopag và đo xét nghiệm chức năng gan trong huyết thanh hàng tuần trong giai đoạn điều chỉnh liều. Độc tính với gan có thể tái phát nếu bắt đầu lại Elopag. Nếu các bất thường về xét nghiệm chức năng gan vẫn tiếp diễn, xấu đi hoặc tái phát, thì hãy ngừng dùng thuốc vĩnh viễn.
Điều trị đầu tay cho bệnh thiếu máu bất sản nặng
Đo ALT, AST và bilirubin trước khi bắt đầu dùng Elopag, cách ngày trong khi nằm viện để điều trị bằng h-ATG, sau đó cứ 2 tuần một lần trong quá trình điều trị. Trong quá trình điều trị, hãy kiểm soát mức tăng ALT hoặc AST.
Tăng nguy cơ tử vong và tiến triển của hội chứng loạn sản tủy thành bệnh bạch cầu tủy cấp tính
Một thử nghiệm đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược ở những bệnh nhân mắc MDS trung gian-1, trung gian-2 hoặc nguy cơ cao theo Hệ thống chấm điểm tiên lượng quốc tế (IPSS) có giảm tiểu cầu, đang dùng azacitidine kết hợp với Eltrombopag (n = 179) hoặc giả dược (n = 177) đã bị chấm dứt do thiếu hiệu quả và lý do an toàn, bao gồm cả việc tăng tiến triển thành bệnh bạch cầu tủy cấp tính (AML). Bệnh nhân dùng Eltrombopag hoặc giả dược với liều khởi đầu là 200 mg một lần mỗi ngày, tối đa là 300 mg một lần mỗi ngày, kết hợp với azacitidine trong ít nhất sáu chu kỳ. Tỷ lệ tử vong (tỷ lệ sống sót chung) là 32% (57/179) ở nhóm Eltrombopag so với 29% (51/177) ở nhóm giả dược (HR [95% CI] = 1,42 [0,97, 2,08], cho thấy nguy cơ tử vong tương đối tăng trong thử nghiệm này là 42% ở nhóm Eltrombopag). Tỷ lệ tiến triển thành AML là 12% (21/179) ở nhóm Eltrombopag so với 6% (10/177) ở nhóm giả dược (HR [95% CI] = 2,66 [1,31, 5,41], cho thấy nguy cơ tiến triển thành AML tương đối tăng trong thử nghiệm này là 166% ở nhóm Eltrombopag).
Biến chứng huyết khối/huyết khối tắc mạch
Biến chứng huyết khối/huyết khối tắc mạch có thể là kết quả của việc tăng số lượng tiểu cầu khi dùng Eltrombopag. Các biến chứng huyết khối/huyết khối tắc mạch được báo cáo bao gồm cả các biến cố tĩnh mạch và động mạch và được quan sát thấy ở cả số lượng tiểu cầu thấp và bình thường.
Cân nhắc khả năng tăng nguy cơ huyết khối tắc mạch khi dùng Elopag cho những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ huyết khối tắc mạch đã biết (ví dụ: Yếu tố V Leiden, thiếu hụt ATIII, hội chứng kháng phospholipid, bệnh gan mãn tính). Để giảm thiểu nguy cơ biến chứng huyết khối/huyết khối tắc mạch, không sử dụng thuốc để cố gắng bình thường hóa số lượng tiểu cầu. Thực hiện theo hướng dẫn điều chỉnh liều để đạt được và duy trì số lượng tiểu cầu mục tiêu.
Trong hai thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở những bệnh nhân bị viêm gan C mãn tính và giảm tiểu cầu, 3% (31/955) được điều trị bằng Eltrombopag đã gặp phải biến cố huyết khối so với 1% (5/484) dùng giả dược. Phần lớn các biến cố xảy ra ở hệ thống tĩnh mạch cửa (1% ở những bệnh nhân được điều trị bằng Eltrombopag so với dưới 1% ở nhóm dùng giả dược).
Trong một thử nghiệm có kiểm soát ở những bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính và giảm tiểu cầu không liên quan đến ITP đang trải qua các thủ thuật xâm lấn theo chương trình (N = 292), nguy cơ biến cố huyết khối tăng lên ở những bệnh nhân được điều trị bằng 75 mg Eltrombopag một lần mỗi ngày. Bảy biến chứng huyết khối (sáu bệnh nhân) đã được báo cáo trong nhóm dùng Eltrombopag và ba biến chứng huyết khối được báo cáo trong nhóm dùng giả dược (hai bệnh nhân). Tất cả các biến chứng huyết khối được báo cáo trong nhóm dùng Eltrombopag là huyết khối tĩnh mạch cửa (PVT). Các triệu chứng của PVT bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Năm trong số sáu bệnh nhân trong nhóm dùng Eltrombopag đã gặp biến chứng huyết khối trong vòng 30 ngày sau khi hoàn thành quá trình điều trị bằng Eltrombopag và ở mức tiểu cầu trên 200 x 10^9/L. Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch cửa tăng lên ở những bệnh nhân giảm tiểu cầu mắc bệnh gan mạn tính được điều trị bằng 75 mg Eltrombopag một lần mỗi ngày trong 2 tuần để chuẩn bị cho các thủ thuật xâm lấn.
Đục thủy tinh thể
Trong ba thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát ở người lớn mắc ITP dai dẳng hoặc mãn tính, đục thủy tinh thể phát triển hoặc trở nên trầm trọng hơn ở 15 (7%) bệnh nhân dùng 50 mg Eltrombopag mỗi ngày và 8 (7%) bệnh nhân dùng giả dược. Trong thử nghiệm mở rộng, đục thủy tinh thể phát triển hoặc trở nên trầm trọng hơn ở 11% bệnh nhân đã khám mắt trước khi điều trị bằng Eltrombopag. Trong hai thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát ở bệnh nhân mắc viêm gan C mãn tính và giảm tiểu cầu, đục thủy tinh thể phát triển hoặc trở nên trầm trọng hơn ở 8% bệnh nhân được điều trị bằng Eltrombopag và 5% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.
5.2. Lưu ý khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có hoặc hạn chế về số lượng dữ liệu về việc sử dụng eltrombopag ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định.
Revolade không được khuyến khích trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ có khả năng sinh đẻ / Biện pháp tránh thai ở nam và nữ
Revolade không được khuyến cáo ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú
Người ta không biết liệu eltrombopag / chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng eltrombopag có khả năng tiết vào sữa; do đó không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ đang bú. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay tiếp tục / kiêng điều trị Revolade, có tính đến lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của việc điều trị cho người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản không bị ảnh hưởng ở chuột đực hoặc chuột cái ở mức phơi nhiễm tương đương với ở người. Tuy nhiên không thể loại trừ rủi ro đối với con người.
5.3. Xử trí khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, số lượng tiểu cầu có thể tăng quá mức và dẫn đến biến chứng huyết khối/huyết khối tắc mạch.
Trong một báo cáo, một đối tượng đã uống 5000 mg Eltrombopag có số lượng tiểu cầu tăng lên tối đa là 929 x 10^9/L sau 13 ngày uống. Bệnh nhân cũng bị phát ban, nhịp tim chậm, tăng ALT/AST và mệt mỏi. Bệnh nhân được điều trị bằng rửa dạ dày, uống lactulose, truyền dịch tĩnh mạch, omeprazole, atropine, furosemide, canxi, dexamethasone và lọc huyết tương; tuy nhiên, số lượng tiểu cầu bất thường và bất thường xét nghiệm gan vẫn kéo dài trong 3 tuần. Sau 2 tháng theo dõi, tất cả các sự kiện đã được giải quyết mà không để lại di chứng.
Trong trường hợp quá liều, hãy cân nhắc dùng chế phẩm chứa cation kim loại, chẳng hạn như chế phẩm canxi, nhôm hoặc magiê để tạo phức với eltrombopag và do đó hạn chế sự hấp thụ. Theo dõi chặt chẽ số lượng tiểu cầu. Bắt đầu lại điều trị bằng Elopag theo khuyến cáo về liều lượng và cách dùng.
5.4. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
5.5. Lưu ý khi bảo quản
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
6. Tác dụng phụ của thuốc Elopag 25?
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Bạn có thể hình thành cục máu đông nếu số lượng tiểu cầu của bạn tăng quá cao trong khi bạn đang sử dụng eltrombopag. Gọi cho bác sĩ của bạn hoặc nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có:
- dấu hiệu của một cơn đột quỵ – đột ngột tê hoặc yếu (đặc biệt là ở một bên của cơ thể), đau đầu dữ dội đột ngột, nói lắp, các vấn đề về thị lực hoặc thăng bằng.
- dấu hiệu của cục máu đông trong dạ dày – đau dạ dày dữ dội, nôn mửa, tiêu chảy.
- dấu hiệu của cục máu đông trong phổi – đau ngực, ho đột ngột, thở khò khè, thở nhanh, ho ra máu.
- dấu hiệu của cục máu đông ở chân – đau, sưng, nóng hoặc đỏ ở một hoặc cả hai chân.
Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Elopag bao gồm:
- buồn non, tiêu chảy
- sốt
- ho
- nhức đầu, mệt mỏi
- thiếu máu
- xét nghiệm chức năng gan hoặc tủy bất thường.
7. Tương tác với thuốc khác
Thuốc Elopag có thể tương tác với các loại thuốc sau:
- Thuốc kháng axit có chứa canxi, magiê hoặc nhôm.
- Các chất ức chế men khử HMG CoA (statin), như, thuốc thảo dược, lovastatin, simvastatin, rosuvastatin, fluvastatin, atorvastatin.
- Các chế phẩm vitamin và khoáng chất có chứa sắt, kẽm, canxi, magiê và selen.
- Methotrexate – một loại thuốc dùng để điều trị ung thư.
- Azathioprine – một loại thuốc dùng để cấy ghép nội tạng và trong điều trị các bệnh tự miễn.
- Danazol – một loại thuốc dùng để điều trị lạc nội mạc tử cung.
Thông báo cho bác sỹ về các thuốc bạn đang sử dụng để điều chỉnh liều và dùng thuốc hợp lý.
8. Thuốc Elopag 25 giá bao nhiêu mua ở đâu?
Elopag 25mg có giá thông thường khoảng 2.200.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và mua hàng.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 11.
Thuốc có thể dùng thay thế
Tài liệu tham khảo: