Rasalect là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Rasalect là thuốc gì?
Rasagiline là một chất ức chế không hồi phục của monoamine oxidase được sử dụng để kiểm soát triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn như đơn trị liệu ban đầu và điều trị bổ trợ cho levodopa.
Rasalect là thuốc kê toa chứa hoạt chất Rasagiline. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Rasagiline 1mg.
Đóng gói: hộp 10 vỉ x 10 viên nén.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Rasalect
Rasalect (Rasagiline) được chỉ định ở người lớn để điều trị bệnh Parkinson vô căn dưới dạng đơn trị liệu (không có levodopa) hoặc dưới dạng liệu pháp bổ trợ (với levodopa) ở những bệnh nhân đã hết biến động về liều.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Rasagiline đã được chứng minh là một chất ức chế chọn lọc MAO-B mạnh, không thể đảo ngược, có thể gây ra sự gia tăng nồng độ dopamine ngoại bào trong thể vân. Mức độ dopamine tăng cao và hoạt động dopaminergic tăng lên sau đó có khả năng làm trung gian tác dụng có lợi của rasagiline được thấy trong các mô hình rối loạn chức năng vận động dopaminergic.
1-Aminoindan là chất chuyển hóa chính có hoạt tính và không phải là chất ức chế MAO-B.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng
Liều rasagiline được khuyến nghị là 1 mg (một viên rasagiline) mỗi ngày một lần, dùng cùng hoặc không với levodopa.
Người già
Không cần thay đổi liều đối với bệnh nhân cao tuổi.
Suy gan
Rasagiline chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng. Nên tránh sử dụng Rasagiline ở bệnh nhân suy gan vừa phải. Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị bằng rasagiline ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Trong trường hợp bệnh nhân tiến triển từ suy gan nhẹ đến trung bình thì nên ngừng rasagiline.
Suy thận
Không cần thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
Dân số trẻ em
Sự an toàn và hiệu quả của rasagiline ở trẻ em và thanh thiếu niên chưa được thiết lập. Không có việc sử dụng rasagiline ở trẻ em trong chỉ định bệnh Parkinson.
Phương pháp điều trị
Để sử dụng bằng miệng.
Rasagiline có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Điều trị đồng thời với các chất ức chế monoamine oxidase (MAO) khác (bao gồm cả thuốc và các sản phẩm tự nhiên không cần kê đơn, ví dụ như St. John’s Wort) hoặc pethidine. Phải mất ít nhất 14 ngày kể từ khi ngừng rasagiline đến khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế MAO hoặc pethidine.
Suy gan nặng.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Rasalect?
Sử dụng đồng thời rasagiline với các thuốc khác
Nên tránh sử dụng đồng thời rasagiline và fluoxetine hoặc fluvoxamine. Phải mất ít nhất 5 tuần kể từ khi ngừng sử dụng fluoxetine đến khi bắt đầu điều trị bằng rasagiline. Phải mất ít nhất 14 ngày kể từ khi ngừng rasagiline đến khi bắt đầu điều trị bằng fluoxetine hoặc fluvoxamine.
Không nên sử dụng đồng thời rasagiline và dextromethorphan hoặc thuốc kích thích giao cảm như những chất có trong thuốc thông mũi và thuốc uống hoặc sản phẩm thuốc trị cảm lạnh có chứa ephedrine hoặc pseudoephedrine.
Sử dụng đồng thời rasagiline và levodopa
Vì rasagiline làm tăng tác dụng của levodopa nên các phản ứng bất lợi của levodopa có thể tăng lên và tình trạng rối loạn vận động đã có từ trước trở nên trầm trọng hơn. Giảm liều levodopa có thể cải thiện phản ứng bất lợi này.
Đã có báo cáo về tác dụng hạ huyết áp khi dùng rasagiline đồng thời với levodopa. Bệnh nhân mắc bệnh Parkinson đặc biệt dễ bị tổn thương trước các phản ứng bất lợi của tình trạng hạ huyết áp do các vấn đề về dáng đi hiện có.
Tác dụng dopaminergic
Các cơn buồn ngủ ban ngày quá mức (EDS) và các cơn buồn ngủ đột ngột (SOS)
Rasagiline có thể gây buồn ngủ ban ngày, buồn ngủ và đôi khi, đặc biệt nếu dùng chung với các thuốc tác động lên hệ dopaminergic khác – gây buồn ngủ trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Bệnh nhân phải được thông báo về điều này và khuyên nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc trong quá trình điều trị bằng rasagiline. Những bệnh nhân từng bị buồn ngủ và/hoặc cơn buồn ngủ đột ngột phải hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc.
Rối loạn kiểm soát xung động (ICD)
ICD có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng chất chủ vận dopamine và/hoặc phương pháp điều trị bằng dopaminergic. Các báo cáo tương tự về ICD cũng đã được nhận sau khi thuốc rasagiline được đưa ra thị trường. Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên để phát hiện các rối loạn kiểm soát xung lực. Bệnh nhân và người chăm sóc nên được biết về các triệu chứng hành vi của rối loạn kiểm soát xung động được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng rasagiline, bao gồm các trường hợp cưỡng chế, suy nghĩ ám ảnh, cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục, tính dục quá mức, hành vi bốc đồng và chi tiêu hoặc mua sắm bốc đồng.
Khối u ác tính
Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu cho thấy nguy cơ mắc khối u ác tính có thể tăng lên khi sử dụng rasagiline, đặc biệt ở những bệnh nhân tiếp xúc với rasagiline trong thời gian dài hơn và/hoặc với liều rasagiline tích lũy cao hơn. Bất kỳ tổn thương da đáng ngờ nào cần được bác sĩ chuyên khoa đánh giá. Do đó, bệnh nhân nên được khuyên nên đi khám bác sĩ nếu xác định được tổn thương da mới hoặc đang thay đổi.
Suy gan
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị bằng rasagiline ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Nên tránh sử dụng Rasagiline ở bệnh nhân suy gan vừa phải. Trong trường hợp bệnh nhân tiến triển từ suy gan nhẹ đến trung bình, nên ngừng rasagiline.
Tương tác thuốc cần chú ý
Thuốc ức chế MAO
Rasagiline bị chống chỉ định cùng với các thuốc ức chế MAO khác (bao gồm cả thuốc và các sản phẩm tự nhiên không cần kê đơn, ví dụ như St. John’s Wort) vì có thể có nguy cơ ức chế MAO không chọn lọc có thể dẫn đến các cơn tăng huyết áp.
Pethidin
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời pethidine và thuốc ức chế MAO, bao gồm cả chất ức chế MAO-B chọn lọc khác. Chống chỉ định dùng đồng thời rasagiline và pethidine.
Thuốc giao cảm
Với thuốc ức chế MAO đã có báo cáo về tương tác thuốc khi sử dụng đồng thời các thuốc cường giao cảm. Do đó, do hoạt động ức chế MAO của rasagiline, không nên sử dụng đồng thời rasagiline và thuốc kích thích thần kinh giao cảm như những thuốc có trong thuốc thông mũi và thuốc uống hoặc các sản phẩm thuốc trị cảm lạnh, có chứa ephedrine hoặc pseudoephedrine.
Dextromethorphan
Đã có báo cáo về tương tác thuốc khi sử dụng đồng thời dextromethorphan và thuốc ức chế MAO không chọn lọc. Do đó, do hoạt động ức chế MAO của rasagiline, không khuyến cáo sử dụng đồng thời rasagiline và dextromethorphan.
Thuốc chống trầm cảm SNRI/SSRI/ba và bốn vòng
Nên tránh sử dụng đồng thời rasagiline và fluoxetine hoặc fluvoxamine.
Để sử dụng đồng thời rasagiline với thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI)/thuốc ức chế tái hấp thu serotonin norepinephrine có chọn lọc (SNRI) trong các thử nghiệm lâm sàng.
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời SSRI, SNRI, thuốc chống trầm cảm ba vòng/tứ vòng và thuốc ức chế MAO. Do đó, do hoạt động ức chế MAO của rasagiline, nên thận trọng khi dùng thuốc chống trầm cảm.
Các tác nhân ảnh hưởng đến hoạt động của CYP1A2
Các nghiên cứu chuyển hóa in vitro đã chỉ ra rằng cytochrome P450 1A2 (CYP1A2) là enzyme chính chịu trách nhiệm chuyển hóa rasagiline.
Chất ức chế CYP1A2
Dùng đồng thời rasagiline và ciprofloxacin (chất ức chế CYP1A2) làm tăng AUC của rasagiline lên 83%. Dùng đồng thời rasagiline và theophylline (cơ chất của CYP1A2) không ảnh hưởng đến dược động học của cả hai sản phẩm. Do đó, các chất ức chế CYP1A2 mạnh có thể làm thay đổi nồng độ rasagiline trong huyết tương và nên thận trọng khi dùng.
Chất cảm ứng CYP1A2
Có nguy cơ là nồng độ rasagiline trong huyết tương ở bệnh nhân hút thuốc có thể bị giảm do cảm ứng enzyme chuyển hóa CYP1A2.
Levodopa và các sản phẩm thuốc điều trị bệnh Parkinson khác
Ở những bệnh nhân mắc bệnh Parkinson dùng rasagiline như liệu pháp bổ trợ cho việc điều trị bằng levodopa mãn tính, việc điều trị bằng levodopa không có tác dụng đáng kể về mặt lâm sàng đối với độ thanh thải rasagiline.
Dùng đồng thời rasagiline và entacapone làm tăng độ thanh thải rasagiline qua đường uống lên 28%.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng rasagiline ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Để phòng ngừa, tốt nhất nên tránh sử dụng rasagiline trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Dữ liệu phi lâm sàng chỉ ra rằng rasagiline ức chế bài tiết prolactin và do đó có thể ức chế tiết sữa.
Người ta không biết liệu rasagiline có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Cần thận trọng khi dùng rasagiline cho bà mẹ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu trên người về tác dụng của rasagiline đối với khả năng sinh sản. Dữ liệu phi lâm sàng chỉ ra rằng rasagiline không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Ở những bệnh nhân buồn ngủ/ngủ đột ngột, rasagiline có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bệnh nhân nên được cảnh báo khi vận hành các máy móc nguy hiểm, bao gồm cả phương tiện cơ giới, cho đến khi họ chắc chắn một cách hợp lý rằng Rasagiline không ảnh hưởng xấu đến họ.
Tác dụng phụ của thuốc Rasalect
Khi sử dụng thuốc Rasalect, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Đau đầu
- Cúm
- Ung thư da
- Giảm bạch cầu
- Dị ứng
- Trầm cảm, ảo giác
- Viêm kết mạc
- Chóng mặt
- Đau thắt ngực
- Viêm mũi
- Đầy hơi
- Viêm da
- Đau cơ xương, Đau cổ, Viêm khớp
- Tiểu gấp
- Sốt, khó chịu.
Thuốc Rasalect giá bao nhiêu?
Thuốc Rasalect có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Rasalect mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Rasalect – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Rasalect? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: