Tham khảo thuốc tương tự:
Paclitaxel ebewe – thuốc điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú
Nab Paclitero là thuốc gì?
Paclitaxel là thuốc chống ung thư dạng taxoid được chỉ định là liệu pháp đầu tay và liệu pháp tiếp theo để điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển và nhiều loại ung thư khác bao gồm ung thư vú. Paclitaxel là thuốc chống vi ống mới thúc đẩy quá trình lắp ráp vi ống từ các dimer tubulin và ổn định vi ống bằng cách ngăn ngừa quá trình khử trùng. Sự ổn định này dẫn đến ức chế quá trình tái tổ chức động bình thường của mạng lưới vi ống, rất cần thiết cho các chức năng tế bào ở kỳ trung gian và nguyên phân quan trọng.
Nab Paclitero là thuốc kê toa đường tiêm tĩnh mạch, chứa hoạt chất Paclitaxel liên kết với các hạt nano albumin. Các nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng đã chỉ ra rằng paclitaxel liên kết với albumin có liên quan đến khả năng dung nạp tốt hơn so với paclitaxel tiêu chuẩn.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Paclitaxel.
- Đóng goi: Mỗi lọ chứa 100 mg paclitaxel được bào chế dưới dạng hạt nano liên kết với albumin.
- Xuất xứ: Ấn Độ.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc Nab Paclitero
1. Chỉ định thuốc
Liệu pháp đơn trị Nab Paclitero được chỉ định để điều trị ung thư vú di căn ở những bệnh nhân trưởng thành đã thất bại với phương pháp điều trị đầu tay cho bệnh di căn và không chỉ định liệu pháp tiêu chuẩn có chứa anthracycline.
Thuốc kết hợp với gemcitabine được chỉ định để điều trị đầu tay cho những bệnh nhân trưởng thành bị ung thư biểu mô tuyến di căn của tuyến tụy.
Thuốc kết hợp với carboplatin được chỉ định để điều trị đầu tay cho ung thư phổi không phải tế bào nhỏ ở những bệnh nhân trưởng thành không phải là ứng cử viên cho phẫu thuật và/hoặc xạ trị có khả năng chữa khỏi.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc Nab Paclitero
Ung thư vú:
- Liều khuyến cáo Paclitaxel là 260 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong 30 phút cứ sau 3 tuần.
- Bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng (số lượng bạch cầu trung tính < 500 tế bào/mm3 trong một tuần hoặc lâu hơn) hoặc bệnh thần kinh cảm giác nghiêm trọng trong quá trình điều trị bằng Abraxane nên giảm liều xuống còn 220 mg/m2 cho các đợt điều trị tiếp theo. Sau khi tái phát tình trạng giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng hoặc bệnh thần kinh cảm giác nghiêm trọng, nên giảm liều thêm xuống còn 180 mg/m2. Không nên dùng PAclitaxel cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính phục hồi lên >1500 tế bào/mm3. Đối với bệnh thần kinh cảm giác cấp độ 3, hãy ngừng điều trị cho đến khi bệnh thuyên giảm xuống cấp độ 1 hoặc 2, sau đó giảm liều cho tất cả các đợt điều trị tiếp theo.
Ung thư tuyến tụy:
- Liều khuyến cáo của Nab PAclitero kết hợp với gemcitabine là 125 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong 30 phút vào Ngày 1, 8 và 15 của mỗi chu kỳ 28 ngày. Liều khuyến cáo đồng thời của gemcitabine là 1000 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong 30 phút ngay sau khi hoàn tất việc dùng thuốc vào Ngày 1, 8 và 15 của mỗi chu kỳ 28 ngày.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:
- Liều khuyến cáo của Paclitaxel là 100 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút vào Ngày 1, 8 và 15 của mỗi chu kỳ 21 ngày. Liều khuyến cáo của carboplatin là AUC = 6 mg• phút/mL chỉ vào Ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày, bắt đầu ngay sau khi kết thúc dùng Paclitaxel.
- Không nên dùng thuốc vào Ngày 1 của chu kỳ cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) ≥ 1500 tế bào/mm3 và số lượng tiểu cầu ≥ 100.000 tế bào/mm3. Đối với mỗi liều Paclitaxel hàng tuần tiếp theo, bệnh nhân phải có ANC ≥ 500 tế bào/mm3 và tiểu cầu >50.000 tế bào/mm3 hoặc phải ngừng dùng liều cho đến khi số lượng phục hồi.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc
- Cho con bú
- Bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính ban đầu < 1500 tế bào/mm3.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Nab Paclitero?
Ức chế tủy xương (chủ yếu là giảm bạch cầu trung tính) thường xảy ra với Paclitaxel. Giảm bạch cầu trung tính phụ thuộc vào liều lượng và là độc tính giới hạn liều lượng. Cần theo dõi thường xuyên số lượng tế bào máu trong quá trình điều trị bằng Paclitaxel. Bệnh nhân không nên được điều trị lại bằng các chu kỳ Paclitaxel tiếp theo cho đến khi bạch cầu trung tính phục hồi đến >1500 tế bào/mm3 và tiểu cầu phục hồi đến >100.000 tế bào/mm3.
Bệnh thần kinh ngoại biên cảm giác thường xảy ra khi dùng Paclitaxel, mặc dù ít gặp hơn khi xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng. Khi dùng Nab PAclitero như một liệu pháp đơn trị, nếu bệnh thần kinh ngoại biên độ 3 phát triển, nên ngừng điều trị cho đến khi bệnh về độ 1 hoặc 2, sau đó khuyến cáo giảm liều cho tất cả các đợt dùng thuốc tiếp theo. Đối với việc sử dụng kết hợp Paclitaxel và gemcitabine, nếu bệnh thần kinh ngoại biên độ 3 trở lên phát triển, hãy ngừng dùng thuốc; tiếp tục điều trị bằng gemcitabine với liều tương tự. Tiếp tục dùng Paclitaxel với liều giảm khi bệnh thần kinh ngoại biên cải thiện đến độ 0 hoặc 1.
Nhiễm trùng huyết được báo cáo ở tỷ lệ 5% ở những bệnh nhân có hoặc không bị giảm bạch cầu trung tính đã dùng Nab Paclitaxel kết hợp với gemcitabine. Các biến chứng do ung thư tuyến tụy tiềm ẩn, đặc biệt là tắc nghẽn đường mật hoặc có stent đường mật, được xác định là những yếu tố góp phần đáng kể. Nếu bệnh nhân bị sốt (bất kể số lượng bạch cầu trung tính), hãy bắt đầu điều trị bằng kháng sinh phổ rộng. Đối với tình trạng giảm bạch cầu trung tính do sốt, hãy ngừng dùng Paclitaxel và gemcitabine cho đến khi hết sốt và ANC ≥ 1500 tế bào/mm3, sau đó tiếp tục điều trị ở mức liều giảm.
Viêm phổi xảy ra ở 1% bệnh nhân khi dùng Paclitaxel đơn trị và ở 4% bệnh nhân khi dùng Abraxane kết hợp với gemcitabine. Theo dõi chặt chẽ tất cả bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi.
Do độc tính của paclitaxel có thể tăng lên khi suy gan, nên thận trọng khi dùng Abraxane cho bệnh nhân suy gan.
Hiệu quả và độ an toàn của Paclitaxel ở những bệnh nhân có di căn hệ thần kinh trung ương (CNS) chưa được xác định. Di căn hệ thần kinh trung ương thường không được kiểm soát tốt bằng hóa trị liệu toàn thân.
Nếu bệnh nhân bị buồn nôn, nôn và tiêu chảy sau khi dùng Paclitaxel, họ có thể được điều trị bằng thuốc chống nôn và thuốc chống táo bón thông thường.
5. Tương tác với thuốc khác
Quá trình chuyển hóa paclitaxel được xúc tác một phần bởi các isoenzym cytochrome P450 CYP2C8 và CYP3A4. Do đó, khi chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc PK, cần thận trọng khi dùng Nab Paclitero đồng thời với các thuốc được biết là ức chế CYP2C8 hoặc CYP3A4 (ví dụ: ketoconazole và các thuốc chống nấm imidazole khác, erythromycin, fluoxetine, gemfibrozil, clopidogrel, cimetidine, ritonavir, saquinavir, indinavir và nelfinavir) vì độc tính của paclitaxel có thể tăng lên do tiếp xúc với paclitaxel nhiều hơn. Không khuyến cáo dùng đồng thời paclitaxel với các thuốc được biết là gây ra CYP2C8 hoặc CYP3A4 (ví dụ như rifampicin, carbamazepine, phenytoin, efavirenz, nevirapine) vì hiệu quả có thể bị giảm do phơi nhiễm paclitaxel thấp hơn.
6. Dùng thuốc Nab Paclitero cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng paclitaxel trong thai kỳ ở người. Paclitaxel được nghi ngờ gây ra dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khi dùng trong thai kỳ. Không nên sử dụng PAclitaxel trong thai kỳ và ở những phụ nữ có khả năng sinh con không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả, trừ khi tình trạng lâm sàng của người mẹ đòi hỏi phải điều trị bằng paclitaxel.
Cho con bú:
Người ta không biết liệu paclitaxel có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do có khả năng gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, Nab PAclitero chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú. Phải ngừng cho con bú trong thời gian điều trị.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Paclitaxel có thể gây ra các phản ứng bất lợi như mệt mỏi (rất phổ biến) và chóng mặt (phổ biến) có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Bệnh nhân nên được khuyên không nên lái xe và sử dụng máy móc nếu họ cảm thấy mệt mỏi hoặc chóng mặt.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Nab Paclitero
Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng Nab Paclitero bao gồm:
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- khó tiêu,
- tiêu chảy,
- loét miệng,
- đau đầu,
- đau cơ hoặc khớp,
- tê/ngứa ran/bỏng rát ở tay hoặc chân,
- yếu,
- chóng mặt,
- nhiễm trùng,
- thiếu máu hoặc
- rụng tóc tạm thời.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có các tác dụng phụ nghiêm trọng của Paclitaxel bao gồm:
- các dấu hiệu thiếu máu (ví dụ: mệt mỏi bất thường, da nhợt nhạt),
- dễ bị bầm tím hoặc chảy máu,
- nhịp tim nhanh/chậm/không đều,
- đau/đỏ/sưng/yếu ở cánh tay hoặc chân,
- đau bắp chân hoặc sưng nóng khi chạm vào, hoặc
- thay đổi thị lực.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Nab Paclitero mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Nab Paclitero – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Nab Paclitero? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/abraxane-drug.htm