Tham khảo thuốc tương tự:
LuciAlpe là thuốc gì?
Alpelisib là chất ức chế phosphatidylinositol 3-kinase (PI3K) có hoạt tính chống khối u mạnh. Thuốc hoạt động bằng cách ức chế chọn lọc PI3K p110α 2 loại I, là tiểu đơn vị xúc tác của PI3K, một lipid kinase đóng vai trò trong nhiều quá trình sinh học khác nhau, bao gồm tăng sinh, sống sót, biệt hóa và chuyển hóa. Alpelisib được thiết kế để nhắm vào loại enzyme này, loại enzyme dường như bị đột biến với tỷ lệ gần 30% trong các bệnh ung thư ở người, dẫn đến tình trạng hoạt hóa quá mức.
Được FDA chấp thuận vào tháng 5 năm 2019, alpelisib là chất ức chế PI3K đầu tiên được chấp thuận chỉ định để điều trị ung thư vú tiến triển hoặc di căn, thụ thể hormone (HR) dương tính, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người 2 (HER2) âm tính, đột biến PIK3CA kết hợp với fulvestrant cho phụ nữ sau mãn kinh và bệnh nhân nam.
LuciAlpe là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Alpelisib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Alpelisib 150mg.
- Đóng gói: hộp 28 viên nén.
- Xuất xứ: Lucius Lào.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Thuốc LuciAlpe được chỉ định phối hợp với fulvestrant để điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh và nam giới mắc bệnh ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn có đột biến PIK3CA sau khi bệnh tiến triển sau liệu pháp nội tiết, dương tính với thụ thể hormone (HR), âm tính với thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người 2 (HER2).
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc LuciAlpe
- Liều khuyến cáo là 300 mg alpelisib (2 viên nén bao phim 150 mg) uống một lần mỗi ngày liên tục. Nên uống LuciAbro ngay sau khi ăn, vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Liều tối đa khuyến cáo hàng ngày của Piqray là 300 mg.
- Nếu quên uống một liều thuốc, có thể uống ngay sau khi ăn và trong vòng 9 giờ sau thời điểm thường dùng. Sau hơn 9 giờ, nên bỏ qua liều đó trong ngày. Vào ngày hôm sau, nên uống LuciAlpe vào thời điểm thông thường. Nếu bệnh nhân nôn sau khi uống liều LuciAlpe, bệnh nhân không nên uống thêm liều vào ngày hôm đó và nên tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường vào ngày hôm sau vào thời điểm thông thường.
- Thuốc LuciAlpe nên được dùng đồng thời với fulvestrant. Liều khuyến cáo của fulvestrant là 500 mg tiêm bắp vào các ngày 1, 15 và 29, và một lần mỗi tháng sau đó. Vui lòng tham khảo thông tin kê đơn đầy đủ của fulvestrant.
- Nên tiếp tục điều trị miễn là vẫn thấy lợi ích lâm sàng hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không thể chấp nhận được. Có thể cần phải điều chỉnh liều để cải thiện khả năng dung nạp.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc LuciAlpe?
- Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (bao gồm phản ứng phản vệ, sốc phản vệ và phù mạch), biểu hiện bằng các triệu chứng bao gồm nhưng không giới hạn ở khó thở, đỏ bừng, phát ban, sốt hoặc nhịp tim nhanh, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Alpelisib. LuciAlpe nên được ngừng vĩnh viễn và không nên được sử dụng lại ở những bệnh nhân có phản ứng quá mẫn nghiêm trọng. Cần bắt đầu điều trị thích hợp ngay lập tức.
- Phản ứng có hại nghiêm trọng trên da (SCAR), bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), ban đỏ đa dạng (EM), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) và phản ứng thuốc với tình trạng tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Alpelisib. Nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng của SCAR xảy ra, hãy ngừng LuciAlpe cho đến khi xác định được nguyên nhân gây ra phản ứng. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ da liễu.
- Tăng đường huyết nghiêm trọng, trong một số trường hợp liên quan đến hội chứng tăng thẩm thấu không ceton do tăng đường huyết (HHNKS) hoặc nhiễm toan ceton đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Alpelisib. Các trường hợp tử vong do nhiễm toan ceton đã xảy ra trong bối cảnh hậu mãi. Trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc LuciAlpe, hãy xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói (FPG), HbA1c và tối ưu hóa glucose máu. Sau khi bắt đầu điều trị bằng LuciAlpe, hãy theo dõi đường huyết lúc đói (FPG hoặc đường huyết lúc đói) ít nhất một lần mỗi tuần trong.
- Viêm phổi nặng, bao gồm viêm phổi kẽ cấp tính và bệnh phổi kẽ, có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Alpelisib. Ở những bệnh nhân có các triệu chứng hô hấp mới hoặc nặng hơn hoặc nghi ngờ bị viêm phổi, hãy ngừng thuốc ngay lập tức và đánh giá bệnh nhân có bị viêm phổi không.
- Tiêu chảy nặng, dẫn đến mất nước và trong một số trường hợp gây tổn thương thận cấp tính, có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Alpelisib. Hầu hết bệnh nhân (58%) bị tiêu chảy trong quá trình điều trị bằng PIQRAY. Tiêu chảy độ 3 xảy ra ở 7% (n = 19) bệnh nhân. Trong số những bệnh nhân bị tiêu chảy độ 2 hoặc 3 (n = 71), thời gian trung bình khởi phát là 46 ngày (dao động từ 1 đến 442 ngày). Viêm đại tràng đã được báo cáo trong bối cảnh hậu mãi ở những bệnh nhân được điều trị bằng Alpelisib. Theo dõi bệnh nhân về tình trạng tiêu chảy và các triệu chứng viêm đại tràng khác, chẳng hạn như đau bụng và có chất nhầy hoặc máu trong phân. Khuyên bệnh nhân bắt đầu điều trị chống tiêu chảy, tăng lượng chất lỏng uống và thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của họ nếu bị tiêu chảy trong khi dùng thuốc LuciAlpe.
5. Tương tác với thuốc khác
- Việc dùng đồng thời LuciAlpe với chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh làm giảm nồng độ alpelisib, có thể làm giảm hiệu quả của alpelisib. Tránh dùng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh và cân nhắc dùng thuốc thay thế không hoặc có ít khả năng gây cảm ứng CYP3A4.
- Việc dùng đồng thời PIQRAY với chất ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP) có thể làm tăng nồng độ alpelisib, có thể làm tăng nguy cơ độc tính. Tránh dùng chất ức chế BCRP ở những bệnh nhân được điều trị bằng LuciAlpe. Nếu không thể dùng thuốc thay thế, khi dùng Alpelisib kết hợp với chất ức chế BCRP, hãy theo dõi chặt chẽ để phát hiện các phản ứng có hại gia tăng.
6. Dùng thuốc LuciAlpe cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Không có dữ liệu về việc sử dụng alpelisib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra độc tính sinh sản. LuciAlpe không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và ở những phụ nữ có khả năng sinh con không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú:
- Không biết alpelisib có được bài tiết vào sữa mẹ hay sữa động vật hay không. Do khả năng gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ, nên khuyến cáo phụ nữ không nên cho con bú trong thời gian điều trị và ít nhất 1 tuần sau liều LuciAlpe cuối cùng.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
- Bệnh nhân nên được khuyên thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc trong trường hợp họ bị mệt mỏi hoặc mờ mắt trong quá trình điều trị.
8. Tác dụng phụ của thuốc LuciAlpe
- phát ban,
- khó thở,
- sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng,
- nhịp tim nhanh,
- sốt,
- đau họng,
- mắt nóng rát,
- đau da,
- phát ban da đỏ hoặc tím kèm theo phồng rộp và bong tróc,
- đau ngực,
- ho,
- khó thở,
- tiêu chảy nghiêm trọng hoặc kéo dài,
- phồng rộp hoặc loét trong miệng,
- nướu đỏ hoặc sưng,
- khó nuốt,
- da nhợt nhạt,
- mệt mỏi bất thường,
- tay chân lạnh,
- ít hoặc không đi tiểu,
- khát nước nhiều hơn,
- đi tiểu nhiều hơn,
- khô miệng,
- hơi thở có mùi trái cây,
- lú lẫn,
- đói và
- giảm cân
Hãy đi khám ngay nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc LuciAlpe có thể bao gồm:
- tiêu chảy
- phát ban
- buồn nôn
- mệt mỏi
- giảm cảm giác thèm ăn
- viêm miệng và môi
- nôn mửa
- giảm cân
- rụng tóc
- đau bụng
- khó tiêu
- sưng tứ chi
- sốt
- khô mũi
- nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI)
- thay đổi vị giác
- đau đầu
- ngứa
- da khô
- apTT kéo dài
- và bất thường xét nghiệm (tăng hoặc giảm lượng đường trong máu
- tăng creatinine
- giảm số lượng tế bào lympho
- tăng GGT
- tăng ALT
- giảm hemoglobin
- tăng lipase
- và giảm canxi).
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc LuciAlpe mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc LuciAlpe – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc LuciAlpe? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/11684/smpc#about-medicine