LuciCyp là thuốc gì?
Cyproterone là thuốc kháng androgen. Tác dụng kháng androgen trực tiếp của cyproterone là chặn liên kết của dihydrotestosterone với các thụ thể cụ thể trong tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Ngoài ra, cyproterone tạo ra phản hồi tiêu cực lên trục hạ đồi-tuyến yên, bằng cách ức chế tiết hormone luteinizing dẫn đến giảm sản xuất testosterone tinh hoàn. Cyproterone acetate được sử dụng kết hợp với ethinyl estradiol để điều trị cho phụ nữ bị mụn trứng cá nghiêm trọng và các triệu chứng của androgen hóa. Cũng được sử dụng riêng với liều cao hơn nhiều để điều trị giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.
LuciCyp là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Cyproterone. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Cyproterone 50mg.
- Đóng gói: hộp 50 viên nén.
- Xuất xứ: Lucius Lào.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
- Thuốc LuciCyp được sử dụng để: Quản lý bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt (1) để ngăn chặn “bùng phát” bằng liệu pháp tương tự LHRH ban đầu, (2) trong điều trị giảm nhẹ dài hạn khi thuốc tương tự LHRH hoặc phẫu thuật bị chống chỉ định, không dung nạp hoặc khi liệu pháp đường uống được ưa chuộng và (3) trong điều trị bốc hỏa ở bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc tương tự LHRH hoặc đã cắt bỏ tinh hoàn.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc LuciCyp
- Liều tối đa hàng ngày là 300 mg.
- Đối với điều trị giảm nhẹ dài hạn khi thuốc tương tự LHRH hoặc phẫu thuật bị chống chỉ định, không dung nạp hoặc khi liệu pháp uống được ưa chuộng thì liều dùng là 200-300 mg/ngày.
- Liều dùng để ức chế “bùng phát” với liệu pháp tương tự LHRH ban đầu: Ban đầu, 2 viên LuciCyp 50 mg, hai lần mỗi ngày (200 mg) riêng trong 5 – 7 ngày, sau đó là 2 viên LuciCyp 50 mg, hai lần mỗi ngày (200 mg) trong 3 – 4 tuần cùng với liệu pháp tương tự LHRH theo liều lượng do chủ sở hữu giấy phép tiếp thị khuyến cáo.
- Đối với việc điều trị chứng bốc hỏa ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng các chất tương tự LHRH hoặc đã cắt bỏ tinh hoàn, liều khởi đầu là 50 mg, nếu cần có thể tăng liều trong phạm vi 50-150 mg/ngày. Đối với chỉ định này, liều dùng nên được chia thành 1 – 3 liều mỗi ngày và uống với một ít chất lỏng sau bữa ăn.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
Không được sử dụng thuốc LuciCyp ở những bệnh nhân:
- U màng não hoặc có tiền sử u màng não
- Bệnh gan (bao gồm hội chứng Dubin-Johnson và hội chứng Rotor)
- U ác tính (trừ ung thư tuyến tiền liệt)
- U gan trước đó hoặc hiện tại (chỉ khi những khối u này không phải do di căn từ ung thư tuyến tiền liệt)
- Bệnh suy mòn (trừ ung thư tuyến tiền liệt không thể phẫu thuật)
- Huyết khối hoặc tắc mạch hiện tại
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc LuciCyp?
- Độc tính trực tiếp lên gan, bao gồm vàng da, viêm gan và suy gan, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng Cyproterone. Độc tính liên quan đến liều lượng và thường phát triển, vài tháng sau khi bắt đầu điều trị. Xét nghiệm chức năng gan nên được thực hiện trước khi điều trị, thường xuyên trong quá trình điều trị và bất cứ khi nào có bất kỳ triệu chứng hoặc dấu hiệu nào gợi ý về độc tính với gan xảy ra.
- Đã có báo cáo về các biến cố huyết khối tắc mạch ở những bệnh nhân sử dụng Cyprotẻone, mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được xác định. Những bệnh nhân đã từng bị huyết khối tắc mạch/huyết khối tắc mạch động mạch hoặc tĩnh mạch (ví dụ như huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, nhồi máu cơ tim), có tiền sử tai biến mạch máu não hoặc mắc bệnh ác tính tiến triển có nguy cơ cao bị các biến cố huyết khối tắc mạch tiếp theo và có thể có nguy cơ tái phát bệnh trong quá trình dùng thuốc LuciCyp.
- Đã có báo cáo về tình trạng u màng não (đơn lẻ và nhiều u) liên quan đến việc sử dụng cyproterone acetate chủ yếu ở liều 25 mg trở lên. Nguy cơ u màng não tăng lên khi tăng liều tích lũy cyproterone acetate. Bệnh nhân cần được theo dõi u màng não theo thông lệ lâm sàng.
- Trầm cảm mãn tính: Người ta phát hiện ra rằng một số bệnh nhân bị trầm cảm mãn tính nặng sẽ xấu đi trong khi dùng liệu pháp Cyproterone. Những bệnh nhân như vậy cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu xấu đi và cảnh báo phải liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu tình trạng trầm cảm của họ trở nên tồi tệ hơn.
- Khó thở có thể xảy ra khi điều trị bằng Cyproterone liều cao. Điều này có thể là do tác dụng kích thích của progesterone và progestogen tổng hợp lên hô hấp, đi kèm với tình trạng giảm CO2 máu và kiềm hóa bù trừ, và không được coi là cần điều trị.
- Trong quá trình điều trị, chức năng vỏ thượng thận nên được kiểm tra thường xuyên, vì dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy khả năng ức chế do tác dụng giống corticoid của LuciCyp khi dùng liều cao.
- Cần giám sát y tế chặt chẽ nếu bệnh nhân bị đái tháo đường vì Cyproterone có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa carbohydrate. Các thông số về quá trình chuyển hóa carbohydrate nên được kiểm tra cẩn thận ở tất cả bệnh nhân đái tháo đường trước và thường xuyên trong quá trình điều trị vì nhu cầu dùng thuốc chống đái tháo đường dạng uống hoặc insulin có thể thay đổi.
5. Tương tác với thuốc khác
- Đái tháo đường: Ở liều điều trị cao cyproterone acetate gấp ba lần 100mg mỗi ngày, cyproterone acetate có thể ức chế CYP2C8 (xem bên dưới). Thiazolidinediones (tức là thuốc chống đái tháo đường pioglitazone và rosiglitazone) là chất nền của CYP2C8 (nồng độ thuốc chống đái tháo đường này trong máu tăng có thể cần phải điều chỉnh liều).
- Cyproterone acetate được chuyển hóa bởi CYP3A4, nên ketoconazole, itraconazole, clotrimazole, ritonavir và các chất ức chế mạnh khác của CYP3A4 ức chế quá trình chuyển hóa của cyproterone acetate. Mặt khác, các chất gây cảm ứng CYP3A4 như rifampicin, phenytoin và các sản phẩm có chứa cây ban Âu có thể làm giảm nồng độ cyproterone acetate.
- Nguy cơ mắc bệnh cơ liên quan đến statin hoặc tiêu cơ vân có thể tăng lên khi các chất ức chế HMG-CoA (statin) chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP3A4 được dùng đồng thời với liều cyproterone acetate điều trị cao, vì chúng có chung con đường chuyển hóa.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
- Thuốc không được sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc LuciCyp
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc LuciCyp bao gồm:
- Thay đổi cân nặng trong quá trình điều trị dài hạn (chủ yếu là tăng cân do giữ nước).
- Tâm trạng chán nản và bồn chồn (tạm thời).
- Khó thở
- Độc tính trực tiếp lên gan, bao gồm vàng da, viêm gan và suy gan đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng Cyprostat. Ở liều 100 mg trở lên, các trường hợp tử vong cũng đã được báo cáo. Hầu hết các trường hợp tử vong được báo cáo là ở nam giới bị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển. Độc tính liên quan đến liều lượng và thường phát triển sau vài tháng kể từ khi bắt đầu điều trị.
- Giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương, giảm ham muốn tình dục và ức chế chức năng tuyến sinh dục. Những thay đổi này có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị.
- Số lượng tinh trùng và thể tích xuất tinh giảm.
- Chứng vú to ở nam giới (đôi khi kết hợp với tình trạng đau khi chạm vào vú) thường thuyên giảm sau khi ngừng dùng thuốc.
- Bốc hỏa, đổ mồ hôi, mệt mỏi và uể oải.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc LuciCyp mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc LuciCyp – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc LuciCyp? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: