Atriance là thuốc gì? thuốc có công dụng như thế nào? liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? hãy cùng tham khảo bài viết.
Atriance là thuốc gì?
Nelarabine là một chất chống ung thư thường được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphoblastic tế bào T cấp tính, đặc biệt là bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính tế bào T (T-ALL) và bệnh ung thư hạch lympho tế bào T (T-LBL), ở cả bệnh nhân người lớn và trẻ em mắc bệnh đã không đáp ứng hoặc tái phát sau ít nhất hai chế độ hóa trị. Bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính tế bào T và ung thư hạch là bệnh ác tính tế bào T tương đối hiếm, chỉ có 20 đến 25% bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính và 1,7% bệnh nhân được chẩn đoán với bệnh ung thư hạch không Hodgkin có biến thể tế bào T này của bệnh. Do sự hiếm gặp của các khối u ác tính tế bào T này, nelarabine lần đầu tiên được cấp trạng thái thuốc mồ côi và được FDA chỉ định nhanh chóng để giải quyết các nhu cầu điều trị chưa được đáp ứng của những bệnh ung thư này.
Nelarabine là một chất tương tự nucleoside purine được chuyển đổi thành arabinosylguanine nucleotide triphosphate (araGTP) tương ứng của nó, dẫn đến ức chế tổng hợp DNA và gây độc tế bào. Nelarabine ưu tiên tích lũy trong tế bào T vì tế bào T có biểu hiện cao hơn các enzyme chuyển đổi nelarabine thành dạng tương tự purine hoạt tính, làm cho chúng có hiệu quả chống lại các khối u ác tính của tế bào T. Kết quả từ 2 nghiên cứu giai đoạn 2 trên T-ALL/T-LBL ở người lớn và trẻ em chỉ ra rằng nelarabine có thể mang lại tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (CR) 13% ở trẻ em bệnh nhân và 18% ở bệnh nhân người lớn, mặc dù có các tác dụng phụ nghiêm trọng về huyết học và thần kinh.
Nelarabine lần đầu tiên được FDA cấp phép phê duyệt nhanh vào ngày 28 tháng 10 năm 2005 và được GlaxoSmithKline sản xuất dưới tên nhãn hiệu ARRANON.11 Sau đó, nelarabine cũng được cả Bộ Y tế Canada và Cơ quan Dược phẩm Châu Âu phê duyệt vào năm 2007 dưới tên nhãn hiệu ATRIANCE.
Thành phần trong thuốc Atriance bao gồm:
Hoạt chất: Nelarabine 250mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ dung dịch tiêm 50ml.
Xuất xứ: Novartis.
Công dụng của thuốc Atriance
Nelarabine được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính tế bào T (T-ALL) và ung thư hạch lympho tế bào T (T-LBL) mà bệnh không đáp ứng hoặc tái phát sau khi điều trị bằng ít nhất hai chế độ hóa trị.
Do số lượng bệnh nhân ở những nơi có bệnh này ít nên thông tin hỗ trợ các chỉ định này dựa trên dữ liệu hạn chế.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Nelarabine là tiền chất của chất tương tự deoxyguanosine gây độc tế bào 9-ß-D-arabinofuranosylguanine (ara-G). Nelarabine bị demethyl hóa bởi adenosine deaminase (ADA) thành ara-G. Ara-G sau đó được vận chuyển vào tế bào, nơi nó trải qua ba bước phosphoryl hóa, dẫn đến hình thành ara-G triphosphate (ara-GTP). Trong bước phosphoryl hóa đầu tiên, ara-G được chuyển đổi thành ara-G monophosphate (ara-GMP). Ara-GMP sau đó được monophosphory hóa bởi deoxyguanosine kinase và deoxycytidine kinase thành ara-G diphosphate, sau đó thành ara-G có hoạt tính triphotphat (ara-GTP). Ara-GTP là chất có tác dụng dược lý. Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã chứng minh rằng các tế bào T mục tiêu có độ nhạy cảm rõ rệt với tác nhân. Vì nguyên bào lympho T có biểu hiện deoxycytidine kinase cao hơn, ara-G ưu tiên tích lũy trong tế bào T hơn tế bào B, do đó cho thấy độc tính cao hơn đối với nguyên bào lympho T.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Nelarabine chỉ được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các chất gây độc tế bào.
Liều lượng
Công thức máu toàn phần bao gồm cả tiểu cầu phải được theo dõi thường xuyên.
Người lớn và thanh thiếu niên (từ 16 tuổi trở lên)
Liều nelarabine được khuyến nghị cho người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên là 1.500 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong hai giờ vào các ngày 1, 3 và 5 và lặp lại sau mỗi 21 ngày.
Trẻ em và thanh thiếu niên (từ 21 tuổi trở xuống)
Liều nelarabine được khuyến nghị cho trẻ em và thanh thiếu niên (từ 21 tuổi trở xuống) là 650 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong hơn một giờ mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp, lặp lại sau mỗi 21 ngày.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, liều 650 mg/m2 và 1.500 mg/m2 đều được sử dụng ở bệnh nhân trong độ tuổi từ 16 đến 21 tuổi. Hiệu quả và độ an toàn tương tự nhau ở cả hai chế độ điều trị. Bác sĩ kê đơn nên xem xét chế độ nào là phù hợp khi điều trị cho bệnh nhân ở độ tuổi này.
Dữ liệu dược lý lâm sàng có sẵn cho bệnh nhân dưới 4 tuổi còn hạn chế.
Điều chỉnh liều
Phải ngừng sử dụng Nelarabine khi có dấu hiệu đầu tiên về các biến cố thần kinh của Sự kiện bất lợi theo tiêu chí thuật ngữ chung của Viện Ung thư Quốc gia (NCI CTCAE) cấp 2 trở lên. Trì hoãn liều dùng tiếp theo là một lựa chọn đối với các độc tính khác, bao gồm cả độc tính về huyết học.
Cách dùng thuốc
Nelarabine chỉ dùng để tiêm tĩnh mạch và không được pha loãng trước khi dùng. Liều nelarabine thích hợp phải được chuyển vào túi truyền hoặc hộp thủy tinh polyvinylchloride (PVC) hoặc ethyl vinyl acetate (EVA) và tiêm tĩnh mạch dưới dạng tiêm truyền trong hai giờ ở bệnh nhân người lớn và tiêm truyền trong một giờ ở bệnh nhi.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Atriance?
PHẢN ỨNG BẤT LỢI THẦN KINH
Phản ứng thần kinh nghiêm trọng đã được báo cáo khi sử dụng nelarabine. Những phản ứng này bao gồm thay đổi trạng thái tinh thần bao gồm buồn ngủ trầm trọng, lú lẫn và hôn mê, ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương bao gồm co giật, mất điều hòa và trạng thái động kinh, và bệnh lý thần kinh ngoại biên bao gồm giảm cảm giác từ tê và dị cảm đến yếu vận động và liệt. Cũng đã có báo cáo về các phản ứng liên quan đến sự mất myelin và các bệnh lý thần kinh ngoại biên tăng dần có biểu hiện tương tự như Hội chứng Guillain-Barré.
Độc tính thần kinh là độc tính giới hạn liều lượng của nelarabine. Sự hồi phục hoàn toàn sau những phản ứng này không phải lúc nào cũng xảy ra khi ngừng dùng nelarabine. Do đó, nên theo dõi chặt chẽ các phản ứng thần kinh và phải ngừng sử dụng nelarabine khi có dấu hiệu đầu tiên về phản ứng thần kinh của NCI CTCAE Lớp 2 trở lên.
Những bệnh nhân được điều trị trước đây hoặc đồng thời bằng hóa trị liệu trong tủy sống hoặc trước đây đã được chiếu xạ sọ não có khả năng tăng nguy cơ gặp các tác dụng phụ về thần kinh và do đó không nên khuyến cáo điều trị đồng thời trong tủy sống và/hoặc chiếu xạ sọ não.
Tiêm chủng bằng vắc xin sinh vật sống có khả năng gây nhiễm trùng ở vật chủ bị suy giảm miễn dịch. Vì vậy, việc chủng ngừa bằng vắc-xin sinh vật sống không được khuyến khích.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu và giảm bạch cầu trung tính (bao gồm cả giảm bạch cầu do sốt) có liên quan đến điều trị bằng nelarabine. Công thức máu toàn phần bao gồm cả tiểu cầu phải được theo dõi thường xuyên.
Bệnh nhân dùng nelarabine được khuyến cáo truyền dịch qua đường tĩnh mạch theo thực hành y tế tiêu chuẩn để kiểm soát tình trạng tăng axit uric máu ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc hội chứng ly giải khối u. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ tăng acid uric máu, nên cân nhắc sử dụng allopurinol.
Người già
Các nghiên cứu lâm sàng về nelarabine không bao gồm đủ số lượng bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên để xác định xem họ có phản ứng khác với bệnh nhân trẻ tuổi hay không. Trong một phân tích thăm dò, độ tuổi ngày càng tăng, đặc biệt là từ 65 tuổi trở lên, dường như có liên quan đến việc tăng tỷ lệ các tác dụng phụ về thần kinh.
Tính gây ung thư và gây đột biến
Thử nghiệm khả năng gây ung thư của nelarabine chưa được thực hiện. Tuy nhiên, Nelarabine được biết là gây độc gen đối với tế bào động vật có vú.
Tương tác thuốc cần chú ý
Nelarabine và ara-G không ức chế đáng kể hoạt động của các isoenzym cytochrome P450 (CYP) chính ở gan CYP1A2, CYP2A6, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 hoặc CYP3A4 trong ống nghiệm.
Không nên dùng đồng thời nelarabine kết hợp với các chất ức chế adenosine deaminase như pentostatin. Sử dụng đồng thời có thể làm giảm hiệu quả của nelarabine và/hoặc thay đổi đặc điểm tác dụng phụ của một trong hai hoạt chất.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Tránh thai ở nam và nữ
Cả nam giới và phụ nữ có hoạt động tình dục nên sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng nelarabine. Đàn ông có bạn tình đang mang thai hoặc có thể mang thai nên sử dụng bao cao su trong thời gian điều trị bằng nelarabine và trong ít nhất ba tháng sau khi ngừng điều trị.
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng nelarabine ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn ở người vẫn chưa được biết rõ, tuy nhiên, việc tiếp xúc trong thời kỳ mang thai có thể sẽ dẫn đến dị tật và dị tật ở thai nhi.
Không nên sử dụng Nelarabine trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng nelarabine, họ phải được thông báo về nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu nelarabine hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng Atriance.
Khả năng sinh sản
Tác dụng của nelarabine đối với khả năng sinh sản ở người vẫn chưa được biết rõ. Dựa trên tác dụng dược lý của hợp chất, có thể xảy ra những tác dụng không mong muốn đối với khả năng sinh sản. Kế hoạch hóa gia đình nên được thảo luận với bệnh nhân khi thích hợp.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Atriance có ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bệnh nhân được điều trị bằng nelarabine có nguy cơ bị buồn ngủ trong và vài ngày sau khi điều trị. Bệnh nhân phải được cảnh báo rằng tình trạng buồn ngủ có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện các công việc đòi hỏi kỹ năng cao, chẳng hạn như lái xe.
Tác dụng phụ của thuốc Atriance
Khi sử dụng thuốc Atriance, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Rất thường gặp:
- Nhiễm trùng (bao gồm nhưng không giới hạn; nhiễm trùng huyết, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, nhiễm nấm)
- Giảm bạch cầu do sốt
- Giảm bạch cầu trung tính
- Giảm bạch cầu
- Giảm tiểu cầu
- Thiếu máu
- Buồn ngủ
- Rối loạn thần kinh ngoại biên (cảm giác và vận động)
- Giảm cảm giác
- Dị cảm
- Đau đầu, chóng mặt
Thường gặp:
- Hạ đường huyết
- Hạ magie máu
- Hạ kali máu
- Chán ăn
- Trạng thái bối rối
- Động kinh (bao gồm co giật, co giật lớn, trạng thái động kinh)
- Chứng mất trí nhớ
- Rối loạn
- Rối loạn thăng bằng
- Sự rung chuyển.
Thuốc Atriance giá bao nhiêu?
Thuốc Atriance có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Atriance mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Atriance – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Atriance? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10
Tài liệu tham khảo: