Alhemo là huốc gì?
Vào ngày 17 tháng 10 năm 2024, Ủy ban Sản phẩm Thuốc dùng cho Người (CHMP) đã thông qua ý kiến tích cực, khuyến nghị cấp phép tiếp thị cho sản phẩm thuốc Alhemo, dùng để ngăn ngừa chảy máu ở những bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu A và chất ức chế FVIII hoặc bệnh ưa chảy máu B và chất ức chế FIX. Người nộp đơn xin cấp phép cho sản phẩm thuốc này là Novo Nordisk A/S.
Alhemo sẽ được cung cấp dưới dạng dung dịch tiêm trong bút tiêm đã nạp sẵn thuốc chứa 15 mg/1,5 ml, 60 mg/1,5 ml, 150 mg/1,5 ml hoặc 300 mg/3 ml concizumab. Hoạt chất của Alhemo là concizumab, một thuốc chống xuất huyết, thuốc cầm máu toàn thân khác (mã ATC: B02BX10). Concizumab là một kháng thể đơn dòng ở người nhắm vào chất ức chế con đường yếu tố mô (TFPI), một chất ức chế yếu tố Xa (FXa). Bằng cách liên kết với TFPI, concizumab ngăn ngừa sự ức chế FXa. Sự gia tăng hoạt động của FXa kéo dài giai đoạn bắt đầu đông máu và cho phép tạo ra đủ thrombin để cầm máu hiệu quả. Concizumab hoạt động độc lập với FVIII và FIX.
Khi được dùng như thuốc dự phòng, lợi ích của Alhemo là ngăn ngừa chảy máu ở những bệnh nhân bị bệnh ưa chảy máu A và chất ức chế FVIII hoặc bệnh ưa chảy máu B và chất ức chế FIX. Lợi ích này đã được quan sát thấy ở tuần thứ 24 đến tuần thứ 32 của quá trình điều trị trong một nghiên cứu về tính ưu việt so sánh tác dụng của thuốc dự phòng concizumab với không dùng thuốc dự phòng. Tác dụng phụ phổ biến nhất của Alhemo là quá mẫn và phản ứng tại vị trí tiêm.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc Alhemo
1. Công dụng thuốc
Alhemo được chỉ định để phòng ngừa thường quy nhằm ngăn ngừa hoặc giảm tần suất các đợt chảy máu ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên mắc:
- bệnh ưa chảy máu A (thiếu hụt yếu tố VIII bẩm sinh) với chất ức chế FVIII
- bệnh ưa chảy máu B (thiếu hụt yếu tố IX bẩm sinh) với chất ức chế FIX.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc Alhemo
Cách dùng: Chỉ dùng tiêm dưới da.
Liều dùng khuyến cáo:
- Ngày 1: Liều nạp 1 mg/kg
- Ngày 2: Liều một lần mỗi ngày 0,2 mg/kg cho đến khi xác định được liều duy trì
- 4 tuần sau khi bắt đầu điều trị: Để tối ưu hóa liều, hãy đo nồng độ concizumab-mtci trong huyết tương bằng Xét nghiệm miễn dịch liên kết với enzyme Concizumab (ELISA) trước khi dùng liều theo lịch trình tiếp theo. Hiện tại, chưa có xét nghiệm được FDA cấp phép để đo nồng độ concizumab-mtci trong huyết tương.
Khi có kết quả nồng độ concizumab-mtci, hãy xác định liều duy trì của Alhemo. chậm nhất là 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị, dựa trên nồng độ concizumab-mtci- huyết tương sau:
- Dưới 200 ng/mL: điều chỉnh thành liều dùng một lần mỗi ngày là 0,25 mg/kg
- 200 đến 4.000 ng/mL: tiếp tục liều dùng một lần mỗi ngày là 0,2 mg/kg
- Lớn hơn 4.000 ng/mL: điều chỉnh thành liều dùng một lần mỗi ngày là 0,15 mg/kg
Cần thực hiện thêm các phép đo nồng độ concizumab-mtci huyết tương tại các lần theo dõi lâm sàng thường quy với điều kiện bệnh nhân đã dùng cùng liều duy trì trong 8 tuần điều trị để đảm bảo nồng độ huyết tương ở trạng thái ổn định. Việc duy trì nồng độ concizumab trong huyết tương trên 200 ng/mL là quan trọng để giảm nguy cơ chảy máu. Nếu nồng độ concizumab-mtci trong huyết tương vẫn dưới 200 ng/mL ở hai lần đo liên tiếp, cần đánh giá lợi ích của việc tiếp tục điều trị bằng Alhemo so với nguy cơ chảy máu tiềm ẩn và cân nhắc các liệu pháp thay thế nếu có.
3. Chống chỉ định thuốc
Alhemo chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với Alhemo hoặc các thành phần của thuốc hoặc các thành phần không hoạt tính.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Alhemo?
Biến cố huyết khối tắc mạch:
Các biến cố huyết khối tắc mạch tĩnh mạch và động mạch đã được báo cáo ở 1,3% bệnh nhân (4/320) trong các thử nghiệm lâm sàng của Alhemo. Những trường hợp này xảy ra ở những bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ huyết khối tắc mạch, bao gồm sử dụng liều cao hoặc điều trị kéo dài bằng sản phẩm yếu tố hoặc tác nhân trung gian (2 trong số 4 trường hợp). Các yếu tố nguy cơ huyết khối tắc mạch có thể bao gồm sử dụng liều cao và/hoặc thường xuyên các phương pháp điều trị chảy máu đột ngột (sản phẩm yếu tố hoặc tác nhân trung gian) hoặc các tình trạng mà yếu tố mô được biểu hiện quá mức (ví dụ: bệnh xơ vữa động mạch, chấn thương đè bẹp, ung thư, đông máu nội mạch lan tỏa, bệnh lý vi mạch huyết khối hoặc nhiễm trùng huyết). Thông báo cho bệnh nhân được điều trị bằng Alhemo về các dấu hiệu và triệu chứng của các biến cố huyết khối tắc mạch. Theo dõi bệnh nhân về các biến cố huyết khối tắc mạch. Trong trường hợp nghi ngờ các biến cố huyết khối tắc mạch, hãy ngừng dùng Alhemo và bắt đầu các cuộc điều tra và chiến lược quản lý tiếp theo.
Phản ứng quá mẫn:
Alhemo chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng đã biết với Alhemo hoặc các thành phần của thuốc hoặc các thành phần không hoạt động. Các phản ứng quá mẫn bao gồm ban đỏ, phát ban, ngứa và đau bụng đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc Alhemo. Một bệnh nhân (ít hơn 1% bệnh nhân được điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng) đã bị phản vệ và đã khỏi sau khi điều trị bằng thuốc kháng histamin và corticosteroid. Hướng dẫn bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng quá mẫn cấp tính. Hướng dẫn bệnh nhân liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của họ đối với các phản ứng nhẹ và tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp đối với các phản ứng từ trung bình đến nặng. Ngừng Alhemo nếu xảy ra các triệu chứng quá mẫn nghiêm trọng và bắt đầu điều trị y tế.
Giá trị xét nghiệm tăng của fibrin D-dimer và mảnh prothrombin 1+2:
Mức fibrin D-dimer tăng và mức prothrombin mảnh 1.2 tăng lần lượt được ghi nhận ở 29 (9,1%) và 18 (5,6%) bệnh nhân. Nồng độ concizumab-mtci trong huyết tương có tương quan dương với fibrin D-dimer và mảnh prothrombin 1.2 cho thấy tác dụng cầm máu của concizumab-mtci. Đối với những bệnh nhân dùng Alhemo, các dấu ấn sinh học đông máu này có thể không phải là dấu hiệu dự đoán đáng tin cậy để đưa ra quyết định lâm sàng khi nghi ngờ huyết khối như huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE).
5. Tương tác với thuốc khác
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp khi điều trị các biến cố chảy máu đột phá ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông đang được điều trị dự phòng bằng Alhemo và thuốc bỏ qua. Đối với tình trạng chảy máu nhẹ và trung bình cần điều trị bổ sung bằng thuốc bỏ qua (ví dụ: rFVIIa hoặc aPCC), khuyến cáo dùng liều thấp nhất được chấp thuận trong nhãn sản phẩm đã được chấp thuận. Đối với aPCC, khuyến cáo dùng liều tối đa là 100 đơn vị/kg trọng lượng cơ thể trong vòng 24 giờ. Đối với tình trạng chảy máu nghiêm trọng, hãy làm theo hướng dẫn về liều dùng được cung cấp trong nhãn đã được chấp thuận cho sản phẩm cụ thể dựa trên đánh giá lâm sàng.
Người ta đã quan sát thấy sự gia tăng cộng gộp và đôi khi hiệp đồng về đỉnh thrombin khi định lượng trong xét nghiệm tạo thrombin trong huyết tương của bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông đang được điều trị dự phòng bằng concizumab-mtci với sự hiện diện đồng thời của rFVIII, rFIX hoặc thuốc bỏ qua bao gồm rFVIIa và aPCC.
6. Dùng thuốc Alhemo cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc có ý định mang thai trước khi sử dụng Alhemo; thuốc có thể gây hại cho thai nhi. Khuyến cáo nên thử thai cho những bệnh nhân có khả năng mang thai. Những bệnh nhân có khả năng mang thai nên sử dụng một biện pháp tránh thai có hiệu quả cao trong quá trình điều trị bằng Alhemo và trong 7 tuần sau khi kết thúc điều trị.
IgG của người được biết là được bài tiết vào sữa mẹ trong vài ngày đầu sau khi sinh, giảm xuống nồng độ thấp ngay sau đó; do đó, không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ trong thời gian ngắn này. Sau đó, có thể sử dụng Alhemo trong thời gian cho con bú nếu cần thiết về mặt lâm sàng. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Alhemo
Tác dụng phụ khi sử dụng Alhemo bao gồm:
- phản ứng tại chỗ tiêm (đỏ, chảy máu, bầm tím) và
- phát ban.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.