Aimovig là thuốc gì?
Erenumab (AMG-334) (INN; tên thương mại Aimovig) là một kháng thể đơn dòng ở người được thiết kế đặc biệt để liên kết và đối kháng với thụ thể peptide liên quan đến gen calcitonin (CGRPR) như một phương tiện để ngăn ngừa chứng đau nửa đầu. Aimovig, được Novartis và Amgen phát hành và tiếp thị, trên thực tế là một phương pháp điều trị mới vì đây là phương pháp điều trị đầu tiên và duy nhất được FDA chấp thuận được phát triển đặc biệt để ngăn ngừa chứng đau nửa đầu bằng cách chặn thụ thể CGRP, được cho là đóng vai trò quan trọng trong chứng đau nửa đầu.
Là một kháng thể đơn dòng của con người được thiết kế để liên kết đặc hiệu với thụ thể peptide liên quan đến gen calcitonin (CGRP), có khả năng erenumab có thể can thiệp vào các hoạt động tự nhiên của CGRP có thể không liên quan trực tiếp hoặc ngay lập tức đến chứng đau nửa đầu. Ví dụ, tại các khớp thần kinh ngoại biên, CGRP được giải phóng từ các đầu mút dây thần kinh sinh ba dẫn đến giãn mạch thông qua thụ thể CGRP trên các tế bào cơ trơn của mạch máu não và màng não, khiến CGRP trở thành thuốc giãn mạch động mạch tổng quát mạnh. Đối kháng với các thụ thể CGRP chịu trách nhiệm cho sự giãn mạch như vậy về mặt lý thuyết có thể dẫn đến co mạch và tăng huyết áp.
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược ở những người tình nguyện khỏe mạnh, việc dùng đồng thời erenumab (140 mg tiêm tĩnh mạch, liều duy nhất) với sumatriptan (12 mg tiêm dưới da, dùng thành hai liều 6 mg cách nhau một giờ) không có tác dụng đối với huyết áp khi nghỉ ngơi so với chỉ dùng sumatriptan.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc Aimovig
1. Công dụng thuốc
AIMOVIG được chỉ định để điều trị dự phòng chứng đau nửa đầu ở người lớn.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc Aimovig
Liều lượng khuyến cáo của AIMOVIG là 70 mg tiêm dưới da một lần mỗi tháng. Một số bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ liều lượng 140 mg tiêm dưới da một lần mỗi tháng.
Nếu quên một liều AIMOVIG, hãy dùng ngay càng sớm càng tốt. Sau đó, có thể lên lịch dùng AIMOVIG hàng tháng kể từ ngày dùng liều cuối cùng.
AIMOVIG chỉ dùng dưới da. AIMOVIG được thiết kế để bệnh nhân tự dùng.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
AIMOVIG chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn nghiêm trọng với erenumab-aooe hoặc bất kỳ tá dược nào. Các phản ứng bao gồm phản vệ và phù mạch.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Aimovig?
Phản ứng quá mẫn, bao gồm phát ban, phù mạch và phản vệ, đã được báo cáo với AIMOVIG trong kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường. Hầu hết các phản ứng quá mẫn không nghiêm trọng và xảy ra trong vòng vài giờ sau khi dùng thuốc, mặc dù một số phản ứng xảy ra sau hơn một tuần sau khi dùng thuốc. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, hãy ngừng dùng AIMOVIG và bắt đầu liệu pháp thích hợp.
Táo bón có biến chứng nghiêm trọng đã được báo cáo sau khi sử dụng AIMOVIG trong bối cảnh hậu mãi. Có những trường hợp cần phải nhập viện, bao gồm cả những trường hợp cần phẫu thuật. Trong phần lớn các trường hợp này, táo bón khởi phát được báo cáo sau liều AIMOVIG đầu tiên; tuy nhiên, bệnh nhân cũng bị táo bón sau đó trong quá trình điều trị. AIMOVIG đã bị ngừng sử dụng trong hầu hết các trường hợp táo bón có biến chứng nghiêm trọng được báo cáo. Việc sử dụng đồng thời các loại thuốc liên quan đến giảm nhu động đường tiêu hóa có thể làm tăng nguy cơ táo bón nặng hơn và khả năng xảy ra các biến chứng liên quan đến táo bón.
Tăng huyết áp và tình trạng tăng huyết áp đã có từ trước đã được báo cáo sau khi sử dụng thuốc AIMOVIG trong bối cảnh hậu mãi. Nhiều bệnh nhân đã có tình trạng tăng huyết áp hoặc các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp từ trước. Có những trường hợp cần điều trị bằng thuốc và trong một số trường hợp, phải nhập viện. Tăng huyết áp có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị nhưng thường được báo cáo trong vòng bảy ngày sau khi dùng liều. Trong phần lớn các trường hợp, tình trạng tăng huyết áp khởi phát hoặc trở nên trầm trọng hơn đã được báo cáo sau liều đầu tiên. AIMOVIG đã bị ngừng sử dụng trong nhiều trường hợp được báo cáo. Theo dõi những bệnh nhân được điều trị bằng AIMOVIG để phát hiện tình trạng tăng huyết áp mới khởi phát hoặc tình trạng tăng huyết áp đã có từ trước trở nên trầm trọng hơn và cân nhắc xem có nên ngừng sử dụng AIMOVIG hay không nếu đánh giá không xác định được nguyên nhân thay thế.
5. Tương tác với thuốc khác
Chưa có thông tin về tương tác thuốc.
6. Dùng thuốc Aimovig cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai
Có một lượng dữ liệu hạn chế về việc sử dụng erenumab ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Để phòng ngừa, tốt nhất là tránh sử dụng Aimovig trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Người ta không biết liệu erenumab có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Người ta biết rằng IgG của người được bài tiết qua sữa mẹ trong vài ngày đầu sau khi sinh, nồng độ này sẽ giảm xuống mức thấp ngay sau đó; do đó, không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ trong thời gian ngắn này. Sau đó, chỉ có thể cân nhắc sử dụng Aimovig trong thời kỳ cho con bú nếu cần thiết về mặt lâm sàng.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Aimovig được cho là không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Aimovig
Tổng cộng hơn 2.500 bệnh nhân (hơn 2.600 năm bệnh nhân) đã được điều trị bằng Aimovig trong các nghiên cứu đăng ký. Trong số này, hơn 1.300 bệnh nhân đã tiếp xúc trong ít nhất 12 tháng và 218 bệnh nhân đã tiếp xúc trong 5 năm. Hồ sơ an toàn chung của Aimovig vẫn nhất quán trong 5 năm điều trị nhãn mở dài hạn.
Các phản ứng có hại của thuốc được báo cáo đối với 70 mg và 140 mg là phản ứng tại chỗ tiêm (5,6%/4,5%), táo bón (1,3%/3,2%), co thắt cơ (0,1%/2,0%) và ngứa (0,7%/1,8%). Hầu hết các phản ứng đều ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Ít hơn 2% bệnh nhân trong các nghiên cứu này đã ngừng thuốc do phản ứng có hại.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ 2 – 8 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Aimovig mua ở đâu giá bao nhiêu?
Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: