Tham khảo thuốc tương tự:
Afanat 30 là thuốc gì?
Tín hiệu ErbB bất thường được kích hoạt bởi đột biến thụ thể và/hoặc khuếch đại và/hoặc biểu hiện quá mức phối tử thụ thể góp phần vào kiểu hình ác tính. Đột biến trong EGFR xác định một phân nhóm phân tử riêng biệt của ung thư phổi. Afatinib là thuốc chẹn họ ErbB mạnh, chọn lọc và không thể đảo ngược. Afatinib liên kết cộng hóa trị với và chặn không thể đảo ngược tín hiệu từ tất cả các homo và heterodimer được hình thành bởi các thành viên họ ErbB EGFR (ErbB1), HER2 (ErbB2), ErbB3 và ErbB4.
Trong các mô hình bệnh không lâm sàng với sự mất điều hòa đường dẫn ErbB, afatinib như một tác nhân đơn lẻ có hiệu quả ngăn chặn tín hiệu thụ thể ErbB dẫn đến ức chế sự phát triển của khối u hoặc thoái triển khối u. Các khối u NSCLC có đột biến EGFR hoạt hóa phổ biến (Del 19, L858R) và một số đột biến EGFR ít phổ biến hơn ở exon 18 (G719X) và exon 21 (L861Q) đặc biệt nhạy cảm với điều trị bằng afatinib trong các bối cảnh lâm sàng và phi lâm sàng. Hoạt động phi lâm sàng và/hoặc lâm sàng hạn chế đã được quan sát thấy ở các khối u NSCLC có đột biến chèn ở exon 20.
Afanat 30 là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Afatinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Afatinib 30mg.
- Đóng gói: hộp 30 viên nén.
- Xuất xứ: Natco Ấn Độ.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Công dụng thuốc
- Afanat 30 là chất ức chế kinase được chỉ định làm liệu pháp đơn trị cho liệu pháp điều trị đầu tay: Bệnh nhân trưởng thành chưa từng dùng thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) TKI (chất ức chế tyrosine kinase) mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển tại chỗ hoặc di căn có khối u có đột biến EGFR không kháng thuốc khi phát hiện bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận Nhãn, và Bệnh nhân trưởng thành mắc NSCLC tiến triển tại chỗ hoặc di căn có mô học vảy tiến triển trong hoặc sau khi dùng hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc Afanat 30
- Liều dùng thông thường cho người lớn mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: 40 mg uống một lần một ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc bệnh nhân không dung nạp.
- Ở những bệnh nhân suy thận nặng, liều khuyến cáo của afatinib là 30 mg uống một lần mỗi ngày
- Uống thuốc này ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Afanat 30?
- Tiêu chảy, kể cả tiêu chảy nặng, đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng Afatinib. Tiêu chảy có thể dẫn đến mất nước có hoặc không có suy thận, trong một số ít trường hợp dẫn đến tử vong. Tiêu chảy thường xảy ra trong vòng 2 tuần đầu điều trị. Tiêu chảy độ 3 thường xảy ra nhất trong vòng 6 tuần đầu điều trị. Quản lý tiêu chảy chủ động bao gồm bù nước đầy đủ kết hợp với các sản phẩm thuốc chống tiêu chảy, đặc biệt trong vòng 6 tuần đầu điều trị là rất quan trọng và nên bắt đầu khi có dấu hiệu tiêu chảy đầu tiên.
- Phát ban/mụn trứng cá đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng sản phẩm thuốc này. Phát ban biểu hiện dưới dạng ban đỏ nhẹ hoặc trung bình và phát ban dạng trứng cá, có thể xảy ra hoặc trầm trọng hơn ở những vùng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Đối với những bệnh nhân tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, nên mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng. Bệnh nhân có phản ứng da nghiêm trọng cũng có thể cần tạm ngừng điều trị, giảm liều, can thiệp điều trị bổ sung và giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa có chuyên môn trong việc quản lý các tác dụng da liễu này.
- Phơi nhiễm afatinib cao hơn đã được quan sát thấy ở bệnh nhân nữ, bệnh nhân có trọng lượng cơ thể thấp hơn và những người bị suy thận tiềm ẩn. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ phát triển các phản ứng có hại cao hơn, đặc biệt là tiêu chảy, phát ban/mụn trứng cá và viêm miệng. Nên theo dõi chặt chẽ hơn ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ này.
- Đã có báo cáo về ILD hoặc các phản ứng bất lợi giống ILD (như thâm nhiễm phổi, viêm phổi, hội chứng suy hô hấp cấp tính, viêm phế nang dị ứng), bao gồm cả tử vong, ở những bệnh nhân dùng Afatinib để điều trị NSCLC. Nên đánh giá cẩn thận tất cả các bệnh nhân khởi phát cấp tính và/hoặc các triệu chứng phổi xấu đi không rõ nguyên nhân (khó thở, ho, sốt) để loại trừ ILD. Việc điều trị bằng sản phẩm thuốc này nên được tạm dừng trong khi chờ điều tra các triệu chứng này. Nếu ILD được chẩn đoán, nên ngừng vĩnh viễn Afanat 30 và bắt đầu điều trị thích hợp khi cần thiết.
- Suy gan, kể cả tử vong, đã được báo cáo trong thời gian điều trị bằng sản phẩm thuốc này ở dưới 1% bệnh nhân. Ở những bệnh nhân này, các yếu tố gây nhiễu bao gồm bệnh gan đã có từ trước và/hoặc các bệnh đi kèm liên quan đến sự tiến triển của bệnh ác tính tiềm ẩn. Nên kiểm tra chức năng gan định kỳ ở những bệnh nhân mắc bệnh gan từ trước.
- Thủng đường tiêu hóa, kể cả tử vong, đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng Afatinib ở 0,2% bệnh nhân trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Trong phần lớn các trường hợp, thủng đường tiêu hóa có liên quan đến các yếu tố nguy cơ đã biết khác, bao gồm các thuốc dùng đồng thời như corticosteroid, NSAID hoặc thuốc chống tạo mạch, tiền sử loét đường tiêu hóa, bệnh túi thừa tiềm ẩn, tuổi hoặc di căn ruột tại các vị trí thủng. Ở những bệnh nhân bị thủng đường tiêu hóa trong khi dùng Afatinib, nên ngừng điều trị vĩnh viễn.
- Các triệu chứng như viêm mắt cấp tính hoặc trầm trọng hơn, chảy nước mắt, nhạy cảm với ánh sáng, nhìn mờ, đau mắt và/hoặc mắt đỏ cần được chuyển ngay đến bác sĩ chuyên khoa mắt. Nếu chẩn đoán viêm giác mạc loét được xác nhận, nên ngừng hoặc ngừng điều trị. Nếu chẩn đoán viêm giác mạc, nên cân nhắc cẩn thận lợi ích và rủi ro của việc tiếp tục điều trị.
- Rối loạn chức năng tâm thất trái có liên quan đến sự ức chế HER2. Dựa trên dữ liệu thử nghiệm lâm sàng hiện có, không có ý kiến cho rằng sản phẩm thuốc này gây ra phản ứng bất lợi đối với sự co bóp của tim. Tuy nhiên, sản phẩm thuốc này chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái (LVEF) bất thường hoặc những người có tiền sử bệnh tim nặng.
5. Tương tác với thuốc khác
- Afatinib là cơ chất của P-gp và BCRP. Sử dụng các chất ức chế P-gp mạnh (bao gồm nhưng không giới hạn ở ritonavir, cyclosporine A, ketoconazole, itraconazole, erythromycin, verapamil, quinidine, tacrolimus, nelfinavir, saquinavir và amiodarone) bằng cách sử dụng liều so le, tốt nhất là 6 giờ hoặc 12 giờ ngoài Afatinib.
- Các chất gây cảm ứng P-gp mạnh (bao gồm nhưng không giới hạn ở rifampicin, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital hoặc St. John’s wort (Hypericum perforatum)) có thể làm giảm mức độ tiếp xúc với afatinib.
- Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng afatinib là cơ chất và là chất ức chế chất vận chuyển BCRP. Afatinib có thể làm tăng khả dụng sinh học của cơ chất BCRP dùng đường uống (bao gồm nhưng không giới hạn ở rosuvastatin và sulfasalazine).
- Sử dụng đồng thời bữa ăn giàu chất béo với GIOTRIF dẫn đến giảm đáng kể mức tiếp xúc với afatinib khoảng 50% đối với Cmax và 39% đối với AUC0-∞. Sản phẩm thuốc này nên được dùng mà không có thức ăn.
6. Dùng thuốc Afanat 30 cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
Về mặt cơ chế, tất cả các sản phẩm thuốc nhắm mục tiêu EGFR đều có khả năng gây hại cho thai nhi. Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng sản phẩm thuốc này ở phụ nữ mang thai. Do đó, nguy cơ đối với con người là không rõ. Nếu sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc nếu bệnh nhân có thai trong hoặc sau khi dùng Afanat 30, bệnh nhân nên được thông báo về nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Cho con bú:
Dữ liệu dược động học hiện có ở động vật cho thấy afatinib bài tiết qua sữa. Dựa trên điều này, có khả năng afatinib được bài tiết qua sữa mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ đang bú mẹ. Các bà mẹ nên được khuyên không nên cho con bú trong khi nhận sản phẩm thuốc này.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Afanat 30
- ho mới hoặc nặng hơn, sốt hoặc khó thở;
- tiêu chảy nghiêm trọng hoặc kéo dài (kéo dài 2 ngày hoặc lâu hơn);
- phản ứng da nghiêm trọng gây phồng rộp và bong tróc;
- đau, đỏ, tê và bong tróc da ở tay hoặc chân;
- phồng rộp hoặc loét trong miệng, nướu đỏ hoặc sưng, khó nuốt;
- vấn đề về mắt – đau mắt hoặc đỏ, mờ mắt, chảy nước mắt, cảm giác như có vật gì đó trong mắt, tăng độ nhạy cảm với ánh sáng;
- vấn đề về gan – đau dạ dày (phía trên bên phải), dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, cảm thấy mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét, vàng da (da hoặc mắt vàng); hoặc
- vấn đề về tim – nhịp tim đập mạnh hoặc rung ở ngực, khó thở (ngay cả khi gắng sức nhẹ), sưng ở chân hoặc mắt cá chân, tăng cân nhanh.
Các tác dụng phụ thường gặp của Afanat 30 có thể bao gồm:
- tiêu chảy nhẹ trong 1 ngày hoặc ít hơn;
- buồn nôn, nôn, chán ăn;
- loét miệng;
- mụn trứng cá, ngứa, da khô; hoặc
- đỏ, đau, sưng hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác xung quanh móng tay hoặc móng chân của bạn.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Afanat 30 mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Afanat 30 – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Afanat? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.drugs.com/gilotrif.html#side-effects