Velsipity là thuốc gì?
Etrasimod là một bộ điều biến thụ thể Sphingosine 1-phosphate (S1P) chọn lọc tổng hợp thế hệ tiếp theo nhắm vào S1P mà không có hoạt động có thể phát hiện được trên các thụ thể S1P2 và S1P3. Thụ thể S1P là các phân tử tín hiệu lysophospholipid có nguồn gốc từ màng, có liên quan đến quá trình cô lập các tế bào lympho ngoại vi tuần hoàn trong các hạch bạch huyết. Do đó, các chất điều biến thụ thể S1P như etrasimod đã được nghiên cứu trong điều trị các bệnh qua trung gian miễn dịch như viêm loét đại tràng, nơi có lượng tế bào T viêm cao. hiện diện trong đường tiêu hóa, do đó gây viêm niêm mạc lan tỏa. Trên thực tế, người ta đã quan sát thấy rằng các tế bào T được kích hoạt bằng kháng nguyên trong các cơ quan bạch huyết ngoại biên có thể điều hòa tạm thời mức độ thụ thể S1P để tạo điều kiện thuận lợi cho các tế bào miễn dịch di chuyển vào niêm mạc ruột.
Etrasimod đã được FDA phê duyệt vào ngày 13 tháng 10 năm 2023 với tên biệt dược VELSIPITY để điều trị cho người lớn bị viêm loét đại tràng tiến triển ở mức độ vừa phải đến nặng.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Etrasimod 2mg.
Đóng gói: hộp 28 viên nén.
Xuất xứ: Pfizer.
Công dụng thuốc Velsipity
Velsipity được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên bị viêm loét đại tràng hoạt động ở mức độ vừa phải đến nặng (UC) có đáp ứng không đầy đủ, mất đáp ứng hoặc không dung nạp với liệu pháp thông thường hoặc tác nhân sinh học.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều khuyến cáo là 2 mg etrasimod uống một lần mỗi ngày.
Nếu bỏ lỡ một liều, nên dùng liều theo quy định vào thời gian đã định tiếp theo; liều tiếp theo không nên tăng gấp đôi.
Nếu việc điều trị bị gián đoạn trong 7 ngày liên tiếp trở lên, nên tiếp tục điều trị bằng thức ăn trong 3 liều đầu tiên.
Cách dùng thuốc: Khuyến cáo nên dùng etrasimod cùng với thức ăn trong 3 ngày đầu tiên để làm giảm tác dụng làm giảm nhịp tim thoáng qua có thể xảy ra liên quan đến việc bắt đầu điều trị. Sau đó có thể uống Etrasimod cùng hoặc không cùng thức ăn.
Chống chỉ định thuốc
• Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
• Tình trạng suy giảm miễn dịch.
• Bệnh nhân trong 6 tháng qua đã bị nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, đột quỵ, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA), suy tim mất bù cần nhập viện hoặc suy tim Loại III/IV của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA).
• Bệnh nhân có tiền sử hoặc hiện diện block nhĩ thất cấp 2 hoặc cấp 3 (AV) Mobitz loại II, hội chứng suy nút xoang, hoặc block xoang nhĩ, trừ khi bệnh nhân có máy điều hòa nhịp tim đang hoạt động.
• Nhiễm trùng nặng, nhiễm trùng mãn tính đang hoạt động như viêm gan hoặc lao.
• Khối u ác tính đang hoạt động.
• Suy gan nặng.
• Trong thời gian mang thai và ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Trước khi bắt đầu điều trị bằng etrasimod, nên đo điện tâm đồ (ECG) ở tất cả các bệnh nhân để đánh giá các bất thường về tim đã có từ trước. Ở những bệnh nhân có sẵn một số bệnh lý nhất định, nên theo dõi liều đầu tiên.
Cần thận trọng khi bắt đầu dùng etrasimod ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn beta vì có thể có tác dụng phụ làm giảm nhịp tim. Cần thận trọng tương tự nếu bệnh nhân dùng thuốc chẹn kênh canxi, các thuốc kéo dài khoảng QT, các thuốc chống loạn nhịp tim loại Ia và loại III, vì việc sử dụng đồng thời các chất này với etrasimod có thể dẫn đến tác dụng phụ.
Etrasimod làm giảm trung bình số lượng tế bào lympho trong máu ngoại vi từ 43 đến 55% giá trị cơ bản trong 52 tuần do sự cô lập thuận nghịch của tế bào lympho trong các mô bạch huyết. Do đó, Etrasimod có thể làm tăng khả năng nhạy cảm với nhiễm trùng.
Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển (PML) là một bệnh nhiễm trùng não do virus cơ hội gây ra bởi virus John Cunningham (JCV) thường xảy ra ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch và có thể dẫn đến tử vong hoặc tàn tật nặng. Nếu PML được xác nhận, nên ngừng điều trị bằng etrasimod.
Sự tăng aminotransferase có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng etrasimod. Phải có nồng độ transaminase và bilirubin gần đây (tức là trong vòng 6 tháng qua) trước khi bắt đầu điều trị bằng etrasimod.
Các chất điều biến thụ thể S1P, bao gồm etrasimod, có liên quan đến việc tăng nguy cơ phù hoàng điểm. Nên đánh giá đáy mắt, bao gồm cả điểm vàng, khi bắt đầu điều trị ở tất cả bệnh nhân và bất kỳ lúc nào nếu có bất kỳ thay đổi nào về thị lực khi dùng etrasimod.
Các trường hợp ác tính (bao gồm cả khối u ác tính ở da) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng bộ điều biến thụ thể S1P. Nếu quan sát thấy tổn thương da đáng ngờ, cần đánh giá kịp thời.
Tương tác với thuốc khác
Sử dụng đồng thời etrasimod với một thuốc điều trị hoặc kết hợp các thuốc có tác dụng gây cảm ứng từ trung bình đến mạnh của hai hoặc nhiều enzyme CYP sau (CYP2C8, CYP2C9 và CYP3A4) (ví dụ, rifampicin, enzalutamide) làm giảm nồng độ của etrasimod và không được khuyến khích.
Nên thận trọng đối với những bệnh nhân đang dùng các thuốc làm chậm nhịp tim hoặc dẫn truyền nhĩ thất vì có thể có tác dụng phụ làm giảm nhịp tim.
Các sản phẩm thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia (ví dụ: quinidine, Procainamide) và Loại III (ví dụ: amiodarone, sotalol) có liên quan đến các trường hợp xoắn đỉnh ở bệnh nhân nhịp tim chậm. Nếu cân nhắc điều trị bằng etrasimod ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia hoặc nhóm III, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ tim mạch.
Thuốc chống loạn nhịp tim, thuốc kéo dài khoảng QT, thuốc có thể làm giảm nhịp tim
Etrasimod chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân dùng thuốc kéo dài khoảng QT.
Tiêm vắc-xin có thể kém hiệu quả hơn nếu tiêm trong và trong tối đa 2 tuần sau khi ngừng điều trị bằng etrasimod. Việc sử dụng vắc-xin sống giảm độc lực có thể gây nguy cơ nhiễm trùng và do đó nên tránh sử dụng trong khi điều trị bằng etrasimod và trong ít nhất 2 tuần sau khi ngừng điều trị bằng etrasimod.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ:
Dựa trên kinh nghiệm trên người, etrasimod có thể gây dị tật bẩm sinh khi dùng trong ba tháng đầu của thai kỳ. Dữ liệu hạn chế trên người về etrasimod cũng cho thấy nguy cơ gia tăng về kết cục thai kỳ bất thường. Do đó, Velsipity bị chống chỉ định trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú:
Không nên sử dụng Etrasimod trong thời gian cho con bú.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Etrasimod không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc Velsipity
Các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Velsipity bao gồm:
- Nhiễm trùng đường tiết niệu a, nhiễm trùng đường hô hấp dưới
- Giảm bạch huyết
- Giảm bạch cầu trung tính
- Tăng cholesterol máu
- Đau đầu, chóng mặt
- Khiếm thị
- Nhịp tim chậm
- Tăng huyết áp
- Men gan tăng cao.
Thuốc Velsipity mua ở đâu?
Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: