Truqap là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Truqap là thuốc gì?
Thụ thể hormone (HR) dương tính, đặc biệt là ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen, HER2 âm tính là loại ung thư vú di căn phổ biến nhất, dẫn đến hơn 400.000 ca tử vong mỗi năm. Mặc dù liệu pháp dựa trên nội tiết là phương pháp điều trị đầu tiên, nhưng cuối cùng tình trạng kháng thuốc cũng xuất hiện, khiến hóa trị trở thành phương pháp điều trị duy nhất nhưng thường không hiệu quả. Do đó, nghiên cứu quan trọng đã được đưa vào phát triển các phương pháp điều trị nhắm mục tiêu di truyền.
Con đường PIK3/AKT là một trong những con đường được kích hoạt phổ biến nhất trong bệnh ung thư vú, chủ yếu thông qua đột biến hoạt động cấu thành ở AKT1, mất đột biến chức năng ở PTEN, một yếu tố điều hòa âm tính của con đường PIK3/AKT hoặc đột biến PIK3CA. Do đó, việc nhắm mục tiêu vào con đường PIK3/AKT mang lại một cách tiếp cận đầy hứa hẹn trong điều trị ung thư vú, dẫn đến sự phát triển của capivasertib, một chất ức chế pan-AKT kinase.
Vào ngày 17 tháng 11 năm 2023, capivasertib, dưới tên biệt dược TRUQAP, đã được FDA phê duyệt để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành ung thư vú di căn hoặc tiến triển cục bộ có HR dương tính, HER2 âm tính có một hoặc nhiều thay đổi ở gen PIK3CA/AKT1/PTEN (s) kết hợp với chất đầu tư. Sự chấp thuận này dựa trên kết quả thuận lợi thu được từ thử nghiệm CAPItello-291, trong đó sự kết hợp giữa capivasertib và Fulvestrant giúp giảm 50% nguy cơ tiến triển bệnh hoặc tử vong so với chỉ sử dụng Fulvestrant.
Thành phần trong thuốc Truqap bao gồm:
Hoạt chất: Capivasertib 160mg.
Đóng gói: lọ 64 viên nén.
Xuất xứ: AstraZeneca.
Công dụng của thuốc Truqap
TRUQAP, kết hợp với fulvestrant, được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư vú dương tính với thụ thể hormone (HR), thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người 2 (HER2), tiến triển cục bộ hoặc di căn với một hoặc nhiều PIK3CA/AKT1/ Sự thay đổi PTEN được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận sau khi tiến triển theo ít nhất một chế độ điều trị dựa trên nội tiết trong bối cảnh di căn hoặc tái phát trong hoặc trong vòng 12 tháng sau khi hoàn thành liệu pháp bổ trợ.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Capivasertib là chất ức chế cả 3 dạng đồng phân của serine/threonine kinase AKT (AKT1, AKT2 và AKT3) và ức chế quá trình phosphoryl hóa cơ chất AKT ở hạ lưu. Kích hoạt AKT trong các khối u là kết quả của việc kích hoạt các con đường truyền tín hiệu ngược dòng, đột biến ở AKT1, mất chức năng tương đồng phosphatase và tensin (PTEN) và đột biến ở tiểu đơn vị xúc tác alpha của phosphatidylinositol 3-kinase (PIK3CA).
Trong ống nghiệm, capivasertib làm giảm sự phát triển của các dòng tế bào ung thư vú bao gồm cả những dòng có đột biến PIK3CA hoặc AKT1 hoặc biến đổi PTEN có liên quan. In vivo, capivasertib đơn độc và kết hợp với fulvestrant ức chế sự phát triển khối u của mô hình xenograft chuột bao gồm mô hình ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen với những thay đổi trong PIK3CA, AKT1 và PTEN.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng và cách dùng khuyến cáo
Liều khuyến cáo của TRUQAP, kết hợp với fulvestrant, là 400 mg uống hai lần mỗi ngày (cách nhau khoảng 12 giờ) có hoặc không có thức ăn, trong 4 ngày, sau đó nghỉ 3 ngày. Tiếp tục TRUQAP cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Lịch dùng thuốc TRUQAP mỗi tuần được cung cấp trong Bảng 1.
Bảng 1: Lịch dùng thuốc TRUQAP mỗi tuần
Ngày | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
Sáng | 2x200mg | 2x200mg | 2x200mg | 2x200mg | |||
Tối | 2x200mg | 2x200mg | 2x200mg | 2x200mg | |||
Không dùng thuốc vào các ngày 5,6,7 |
Nuốt cả viên TRUQAP. Không nhai, nghiền nát hoặc chia nhỏ viên thuốc trước khi nuốt. Không dùng những viên thuốc bị vỡ, nứt hoặc không còn nguyên vẹn.
Nếu bệnh nhân quên liều trong vòng 4 giờ so với thời gian dự kiến, hãy hướng dẫn bệnh nhân dùng liều đã quên. Nếu bệnh nhân bỏ lỡ một liều quá 4 giờ so với thời gian dự kiến, hãy hướng dẫn bệnh nhân bỏ qua liều đó và dùng liều tiếp theo vào thời gian dự kiến như thường lệ.
Nếu bệnh nhân nôn một liều, hãy hướng dẫn bệnh nhân không dùng liều bổ sung và uống liều tiếp theo vào thời gian đã định thông thường.
Tham khảo Thông tin kê đơn đầy đủ của Fulvestrant để biết thông tin về liều lượng Fulvestrant được khuyến nghị.
Đối với phụ nữ tiền mãn kinh và tiền mãn kinh, hãy sử dụng chất chủ vận hormone giải phóng hormone luteinizing (LHRH) theo tiêu chuẩn thực hành lâm sàng hiện hành.
Đối với nam giới, hãy cân nhắc sử dụng chất chủ vận LHRH theo tiêu chuẩn thực hành lâm sàng hiện hành.
Chống chỉ định thuốc
TRUQAP chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm nặng với TRUQAP hoặc bất kỳ thành phần nào của nó.
Cần thận trọng gì khi dùng Truqap?
Tăng đường huyết
Tăng đường huyết nặng, liên quan đến nhiễm toan ceton, xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng TRUQAP. Tính an toàn của TRUQAP chưa được thiết lập ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường Loại I hoặc bệnh tiểu đường cần dùng insulin. Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin đã bị loại khỏi CAItello-291.
Đánh giá đường huyết lúc đói (FG) và huyết sắc tố A1C (HbA1c) và tối ưu hóa đường huyết trước khi điều trị. Trước khi bắt đầu TRUQAP, hãy thông báo cho bệnh nhân về khả năng TRUQAP gây tăng đường huyết và liên hệ ngay với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của họ nếu xảy ra các triệu chứng tăng đường huyết (ví dụ: khát nước quá mức, đi tiểu thường xuyên hơn bình thường hoặc lượng nước tiểu nhiều hơn bình thường, tăng cảm giác thèm ăn kèm theo sụt cân). Đánh giá FG ít nhất hai tuần một lần trong tháng đầu tiên và ít nhất mỗi tháng một lần bắt đầu từ tháng thứ hai, trước liều TRUQAP theo lịch trình. Theo dõi HbA1c ba tháng một lần. Theo dõi FG thường xuyên hơn trong quá trình điều trị bằng TRUQAP ở bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường và ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tăng đường huyết như béo phì (BMI ≥ 30), FG tăng > 160 mg/dL (> 8,9 mmol/L), HbA1c bằng hoặc cao hơn giới hạn trên của mức bình thường, sử dụng corticosteroid toàn thân đồng thời hoặc nhiễm trùng tái phát.
Nếu bệnh nhân bị tăng đường huyết sau khi bắt đầu điều trị bằng TRUQAP, hãy theo dõi FG theo chỉ định lâm sàng và ít nhất hai lần mỗi tuần cho đến khi FG giảm xuống mức bình thường. Trong quá trình điều trị bằng thuốc hạ đường huyết, tiếp tục theo dõi FG ít nhất một lần một tuần trong 8 tuần, sau đó là 2 tuần một lần và theo chỉ định lâm sàng. Cân nhắc tham khảo ý kiến của bác sĩ chăm sóc sức khỏe có chuyên môn về điều trị tăng đường huyết và tư vấn cho bệnh nhân về việc thay đổi lối sống.
Bệnh tiêu chảy
Tiêu chảy nặng liên quan đến mất nước xảy ra ở những bệnh nhân dùng TRUQAP.
Tiêu chảy xảy ra ở 72% bệnh nhân. Tiêu chảy độ 3 hoặc 4 xảy ra ở 9% bệnh nhân. Thời gian trung bình cho đến lần xuất hiện đầu tiên là 8 ngày (từ 1 đến 519). Trong 257 bệnh nhân bị tiêu chảy, 59% cần dùng thuốc chống tiêu chảy để kiểm soát các triệu chứng. Cần phải giảm liều ở 8% bệnh nhân và 2% bệnh nhân đã ngừng dùng TRUQAP vĩnh viễn do tiêu chảy. Ở những bệnh nhân bị tiêu chảy Cấp độ ≥ 2 (n=93) có cải thiện ít nhất 1 cấp độ (n=89), thời gian trung bình cho đến khi cải thiện kể từ biến cố đầu tiên là 4 ngày (khoảng: 1 đến 154).
Theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng tiêu chảy. Khuyên bệnh nhân tăng cường uống nước và bắt đầu điều trị chống tiêu chảy khi có dấu hiệu tiêu chảy đầu tiên khi dùng TRUQAP. Giữ lại, giảm liều hoặc ngừng TRUQAP vĩnh viễn dựa trên mức độ nghiêm trọng.
Phản ứng có hại ở da
Các phản ứng bất lợi ở da, có thể nghiêm trọng, bao gồm hồng ban đa dạng (EM), rối loạn cảm giác ban đỏ ở lòng bàn tay-bàn chân và phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), xảy ra ở những bệnh nhân dùng TRUQAP.
Phản ứng bất lợi ở da xảy ra ở 58% bệnh nhân. Phản ứng bất lợi trên da độ 3 hoặc 4 xảy ra ở 17% bệnh nhân dùng TRUQAP. EM xảy ra ở 1,7% bệnh nhân và DRESS xảy ra ở 0,3% bệnh nhân. Cần giảm liều ở 7% bệnh nhân và 7% bệnh nhân ngừng TRUQAP vĩnh viễn do phản ứng bất lợi trên da.
Thời gian trung bình cho đến khi xuất hiện các phản ứng bất lợi trên da là 13 ngày (từ 1 đến 575 ngày). Trong số 204 bệnh nhân có phản ứng bất lợi trên da, 44% (90/204) cần điều trị bằng corticosteroid. Trong số này, 37% (76/204) được điều trị bằng corticosteroid tại chỗ và 19% (39/204) bằng corticosteroid toàn thân. Ở những bệnh nhân có phản ứng bất lợi ở da Cấp độ ≥ 2 (n= 116) với cải thiện ít nhất 1 cấp độ (n=104), thời gian trung bình cho đến khi cải thiện kể từ biến cố đầu tiên là 12 ngày (trong khoảng từ 2 đến 544).
Theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng phụ trên da. Nên tham khảo ý kiến sớm với bác sĩ da liễu. Giữ lại, giảm liều hoặc ngừng TRUQAP vĩnh viễn dựa trên mức độ nghiêm trọng.
Tương tác thuốc
Capivasertib là chất nền CYP3A. Các chất ức chế CYP3A mạnh làm tăng phơi nhiễm capivasertib, điều này có thể làm tăng nguy cơ phản ứng bất lợi TRUQAP.
Capivasertib là chất nền CYP3A. Các chất ức chế CYP3A vừa phải làm tăng phơi nhiễm capivasertib, điều này có thể làm tăng nguy cơ phản ứng bất lợi TRUQAP.
Capivasertib là chất nền CYP3A. Thuốc cảm ứng CYP3A mạnh và vừa phải làm giảm phơi nhiễm capivasertib, điều này có thể làm giảm hiệu quả của TRUQAP.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai trước khi sử dụng Truqap; nó có thể gây hại cho thai nhi. Tình trạng mang thai của những người có khả năng sinh sản phải được xác minh trước khi bắt đầu sử dụng Truqap. Phụ nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Truqap và trong 1 tháng sau liều cuối cùng. Bệnh nhân nam có bạn tình nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Truqap và trong 4 tháng sau liều cuối cùng. Không biết liệu Truqap có đi vào sữa mẹ hay không. Do có khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú sữa mẹ, nên không nên cho con bú trong khi điều trị bằng Truqap.
Truqap được sử dụng kết hợp với Fulvestrant. Tham khảo Thông tin kê đơn đầy đủ của nhà cung cấp thông tin về thai kỳ và cho con bú.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Truqap
- bệnh tiêu chảy,
- phản ứng bất lợi trên da (phát ban dạng cánh bướm, viêm da, khô da, chàm, đỏ da, hội chứng tay chân, ngứa, các loại phát ban da, đổi màu da, nứt da, loét da, nổi mề đay và các đốm hoặc mảng màu tím trên da) ,
- ban đỏ và phun trào thuốc.,
- buồn nôn,
- Mệt mỏi,
- nôn mửa,
- sưng và lở loét bên trong miệng,
- tăng lượng đường trong máu,
- giảm bạch cầu (tế bào lympho, bạch cầu, bạch cầu trung tính),
- giảm huyết sắc tố,
- tăng chất béo trung tính và
- tăng creatinin.
Thuốc Truqap mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Truqap hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: